Phân biệt hình thức đấu thầu chào hàng cạnh tranh và đấu thầu rộng rãi
Ngày gửi: 13/01/2020 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Phân biệt hình thức đấu thầu chào hàng cạnh tranh và đấu thầu rộng rãi. Đấu thầu theo hình thức chào hàng cạnh tranh có điểm khác biệt gì so với hình thức đấu thầu rộng rãi?
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
2. Nội dung tư vấn:
Thứ nhất về hình thức đấu thầu chào hàng cạnh tranh
* Các gói thầu áp dụng (Điều 23 Luật Đấu thầu, Điều 57 Nghị định 63/2014/NĐ-CP):
– Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;
– Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;
– Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.
– Các gói thầu nêu trên có giá trị không quá 05 tỷ đồng thì áp dụng phương thức chào hàng cạnh tranh thông thường;
* Quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường (Điều 58 Nghị định 63/2014/NĐ-CP):
– Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:
Lập hồ sơ yêu cầu (Khoản 1 Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP): Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm các nội dung thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và xác định giá thấp nhất. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật;
Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu;
– Tổ chức lựa chọn nhà thầu:
Việc sửa đổi, làm rõ hồ sơ yêu cầu (Khoản 2 Điều 14 Nghị định 63/2014/NĐ-CP); bên mời thầu phải thông báo cho các nhà thầu trước thời điểm đóng thầu tối thiểu 03 ngày làm việc để nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất;
Nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất đến bên mời thầu bằng cách gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện. Mỗi nhà thầu chỉ được nộp một hồ sơ đề xuất; Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu 05 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ yêu cầu
– Đánh giá các hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng:
Bên mời thầu đánh giá các hồ sơ đề xuất được nộp theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu. Nhà thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu khi có hồ sơ đề xuất hợp lệ; đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm; tất cả yêu cầu về kỹ thuật đều được đánh giá là “đạt”; Thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất tối đa là 20 ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất;
Bên mời thầu so sánh giá chào của các hồ sơ đề xuất đáp ứng về kỹ thuật để xác định hồ sơ đề xuất có giá chào thấp nhất. Nhà thầu có giá chào thấp nhất sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) và không vượt giá gói thầu sẽ được mời vào thương thảo hợp đồng; Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định; Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định;
Thương thảo hợp đồng (Điều 19 Nghị định 63/2014/NĐ-CP);
* Quy trình chào hàng cạnh tranh rút gọn (Điều 59 Nghị định 63/2014/NĐ-CP):
– Chuẩn bị và gửi bản yêu cầu báo giá:
Bản yêu cầu báo giá được lập bao gồm các nội dung về phạm vi công việc, yêu cầu về kỹ thuật, thời hạn hiệu lực của báo giá, thời điểm nộp báo giá, các yêu cầu về bảo hành, bảo trì, đào tạo, chuyển giao, dự thảo hợp đồng, thời gian chuẩn bị và nộp báo giá (tối thiểu 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên phát hành bản yêu cầu báo giá) và các nội dung cần thiết khác, không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu;
Sau khi bản yêu cầu báo giá được duyệt, bên mời thầu đăng tải thông báo mời chào hàng trên một tờ báo được phát hành rộng rãi trong một ngành, một tỉnh hoặc hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc gửi trực tiếp bản yêu cầu báo giá cho tối thiểu 03 nhà thầu có khả năng thực hiện gói thầu. Trường hợp gửi trực tiếp, nếu trước thời điểm đóng thầu có bất kỳ nhà thầu nào khác đề nghị được tham gia chào hàng thì bên mời thầu phải gửi bản yêu cầu báo giá cho nhà thầu đó. Bản yêu cầu báo giá được phát hành miễn phí theo hình thức gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện, thư điện tử (email) hoặc bằng fax.
– Nộp và tiếp nhận báo giá:
Nhà thầu chuẩn bị và nộp 01 báo giá theo bản yêu cầu báo giá. Việc nộp báo giá có thể thực hiện theo hình thức gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện, thư điện tử (email) hoặc bang fax;
Bên mời thầu chịu trách nhiệm bảo mật các thông tin trong báo giá của từng nhà thầu. Ngay sau khi kết thúc thời hạn nộp báo giá, bên mời thầu lập văn bản tiếp nhận các báo giá được nộp trước thời điểm đóng thầu bao gồm các nội dung như: Tên nhà thầu, giá chào, thời gian có hiệu lực của báo giá và gửi văn bản tiếp nhận này đến các nhà thầu đã nộp báo giá.
– Đánh giá các báo giá:
Bên mời thầu so sánh các báo giá theo bản yêu cầu báo giá. Báo giá được xác định đáp ứng tất cả các yêu cầu trong bản yêu cầu báo giá và có giá chào sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất và không vượt giá gói thầu sẽ được đề nghị lựa chọn;
Trong quá trình đánh giá, trường hợp cần thiết bên mời thầu mời nhà thầu có giá chào thấp nhất sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) đến thương thảo hợp đồng.
Thời gian đánh giá các báo giá tối đa là 10 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp báo giá đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo đánh giá các báo giá
– Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu (Điều 20 Nghị định 63/2014/NĐ-CP); Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định; Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định.
– Hoàn thiện và ký kết hợp đồng
* Hồ sơ yêu cầu: quy định tại Thông tư 11/2015/TT-BKHĐT
Thứ hai về hình thức đấu thầu rộng rãi
* Các gói thầu áp dụng (Điều 20 Luật Đấu thầu 2013)
– Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự.
– Đấu thầu rộng rãi được áp dụng cho các gói thầu, dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu 2013, trừ trường hợp áp dụng hình thức quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25, 26 và 27 của Luật này.
* Quy trình lựa chọn nhà thầu của Đấu thầu rộng rãi: Luật Đấu thầu 2013 ghi nhận tùy từng tính chất của gói thầu mà đấu thầu rộng rãi có thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu như sau:
– Phương thức một giai đoạn một gói hồ sơ:
Các gói thầu áp dụng quy định tại Điều 28 Luật Đấu thầu 2013;
Quy trình lựa chọn nhà thầu: quy định tại Mục I Chương II Nghị định 63/2014/NĐ-CP;
– Phương thức một giai đoạn hai gói hồ sơ:
Các gói thầu áp dụng quy định tại Điều 29 Luật Đấu thầu 2013;
Quy trình lựa chọn nhà thầu quy định tại Mục II Chương II Nghị định 63/2014/NĐ-CP;
– Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ:
Các gói thầu áp dụng quy định tại Điều 30 Luật Đấu thầu 2013;
Quy trình lựa chon nhà thầu quy định tại Mục I Chương IV Nghị định 63/2014/NĐ-CP;
– Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ:
Các gói thầu áp dụng quy định tại Điều 31 Luật Đấu thầu 2013;
Quy trình lựa chon nhà thầu quy định tại Mục II Chương IV Nghị định 63/2014/NĐ-CP;
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691