Phân biệt sổ đỏ do sở tài nguyên và môi trường cấp và ủy ban nhân dân
Ngày gửi: 16/01/2020 lúc 11:31:12
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai, cụ thể là Luật Đất đai 2013. Theo đó, theo nội dung được ghi nhận tại khoản 1, 2 Điều 59, Luật Đất đai 2013 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Mặc dù theo quy định tại khoản 4, Điều 59, Luật Đất đai 2013 ghi nhận vấn đề các Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không được ủy quyền. Tức là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không được phép ủy quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155
Hơn nữa, theo quy định về phần ký Giấy chứng nhận được quy định tại khoản 1 Điều 14, Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì phần ký được thể hiện theo 3 hình thức.
Trước tiên là phần ký của Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp:
CHỦ TỊCH
Chữ ký, đóng dấu của Ủy ban nhân dân và họ tên người ký;
Thứ hai là phần ký của Giấy chứng nhận do Sở Tài nguyên và Môi trường do được sự thừa ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN… (ghi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh)
TUQ. CHỦ TỊCH
GIÁM ĐỐC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chữ ký, đóng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường và họ tên người ký;
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG… (ghi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh)
GIÁM ĐỐC
Chữ ký, đóng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường và họ tên người ký.
Như vậy, Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất do Sở Tài nguyên và Môi trường cấp hay do Ủy ban nhân dân cấp hoàn toàn có giá trị hiệu lực như nhau.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:
– Cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất trong hạn mức
Phân biệt giá trị pháp lý của sổ đỏ, sổ hồng, sổ trắng mới nhất 2021– Trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:
– Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua điện thoại
– Tư vấn pháp luật đất đai miễn phí
– Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691