Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 14/1999/PL-UBTVQH10

Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 1999

PHÁP LỆNH

CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 14/1999/PL-UBTVQH10 NGÀY 30 THÁNG 6 NĂM 1999 VỀ SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Pháp lệnh này sửa đổi một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ngày 19 tháng 5 năm 1994 đã được sửa đổi theo Pháp lệnh sửa đổi một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ngày 06 tháng 02 năm 1997.

Điều 1

Sửa đổi một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao như sau:

1. Điều 9 được sửa đổi như sau:

"Điều 9

Thu nhập thường xuyên chịu thuế quy định tại khoản 1 Điều 2 của Pháp lệnh này là tổng số tiền thu được của từng cá nhân bình quân tháng trong năm trên 2.000.000 đồng (hai triệu đồng) đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam; trên 8.000.000 đồng (tám triệu đồng) đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài. Riêng người nước ngoài được coi là không cư trú tại Việt Nam, thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng số thu nhập do làm việc tại Việt Nam.

Người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính cho 12 tháng kể từ khi đến Việt Nam; được coi là không cư trú nếu ở tại Việt Nam dưới 183 ngày".

2. Khoản 2 Điều 10 được sửa đổi như sau:

"2. Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài:

BIỂU THUẾ LUỸ TIẾN TỪNG PHẦN

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Bậc

Thu nhập bình quân tháng/người

Thuế suất(%)

1

Đến 8.000

0

2

Trên 8.000 đến 20.000

10

3

Trên 20.000 đến 50.000

20

4

Trên 50.000 đến 80.000

30

5

Trên 80.000 đến 120.000

40

6

Trên 120.000

50

Điều 2

Pháp lệnh này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 1999.

Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.

Điều 3

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.

Nông Đức Mạnh

(Đã ký)