Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
2. Nội dung tư vấn
Điều 13. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
“2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
– Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
– Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;…”
…
b) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
– Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
– Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
c) Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng…”.
Tại Khoản 2 Bảng danh mục ngành nghề tính Thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ % trên doanh thu Ban hành kèm theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính có quy định như sau:
"…
2) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: Tỷ lệ 5%.
… ..
-Dịch vụ cho thuê kho bãi, máy móc, phương tiện vận tải; Bốc xếp hàng hóa và hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải như kinh doanh bến bãi, bán vé, trông giữ phương tiện;”
Tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phương pháp tính thuế như sau:
Điều 3. Phương pháp tính thuế
"5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hànghóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:
Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%.
Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.
Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%.
Đối với hoạt động khác: 2%.”
Tại Điểm a Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập hóa đơn như sau:
“1. Nguyên tắc lập hóa đơn
a) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh chỉ được lập và giao cho người mua hàng hóa, dịch vụ các loại hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này.”
Tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính có quy định như sau:
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trường hợp hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hoá đơn thì không phải gạch chéo.”
Tại Điều 18 Thông tư số 83/2015/TT-BTC ngày 28/5/2015 của Bộ Tài chính, hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với hợp tác xã, hướng dẫn nguyên tắc quản lý doanh thu, thu nhập khác và chi phí như sau:
Điều 18. Nguyên tắc quản lý doanh thu, thu nhập khác và chi phí
"1. Hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chịu trách nhiệm trước các thành viên, hợp tác xã thành viên và trước pháp luật, tổ chức quản lý chặt chẽ, đảm bảo về tính đúng đắn và hợp pháp của các khoản doanh thu, thu nhập khác và chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Toàn bộ doanh thu, thu nhập khác và chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát sinh phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật và được phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực trong sổ kế toán, báo cáo tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về kế toán.
3. Doanh thu, thu nhập được xác định bằng đồng Việt Nam, trường hợp thu bằng ngoại tệ phải quy đổi về đồng Việt Nam theo quy định của pháp luật.
4. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải tính đúng, tính đủ chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh, tự trang trải mọi khoản chi phí bằng các khoản thu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình.
5. Việc xác định doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.”
>>> Luật sư tư vấn pháp luật phương pháp tính thuế trực tiếp: 024.6294.9155
Như vậy từ những căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên theo như trình bầy của bạn thì hợp tác xã Vận tải của bạn thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng, thì thực hiện hóa đơn, kê khai nộp thuế, quản lý các khoản doanh thu, thu nhập khác và chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh như sau:
Khi thực hiện hợp đồng kinh tế giữa hợp tác xã với thành viên hợp tác xã để cung cấp, tư vấn các dịch vụ, hỗ trợ các thủ tục hành chính về kinh doanh vận tải để các thành viên hợp tác thuận lợi kinh doanh, khai thác vận tải. Thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ, hỗ trợ hàng tháng hợp Tác xã có thu một khoản tiền, thì khoản thu được xác định là doanh thu cung cấp dịch vụ, hợp tác xã phải sử dùng hóa đơn mua từ cơ quan thuế cấp để giao cho thành viên hợp tác xã và có trách nhiệm kê khai nộp thuế GTGT tính theo tỷ lệ 5% nhân với doanh thu được quy định tại Điểm b Khoản 2, Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính; Kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ 5% trên doanh thu cung cấp dịch vụ theo quy định tại Khoản 5, Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý.
Khi cá nhân ( chủ phương tiện ) đưa phương tiện (xe ô tô) vào hợp tác xã để hoạt động kinh doanh, nhưng tài sản không được chuyển quyền đăng ký sở hữu mang tên hợp tác xã, thì cá nhân phải trực tiếp đăng ký thuế, kê khai, nộp Thuế giá trị gia tăng, Thuế thu nhập cá nhân (doanh thu hoạt động vận tải), Thuế Môn bài với cơ quan Thuế nơi kinh doanh theo phương pháp trực tiếp; được sử dụng hóa đơn bán hàng mua tại cơ quan Thuế để giao cho khách hàng.
Phân biệt hiện tượng chệch hướng thương mại trade defection và tạo dựng thương mại trade creationChú ý: Các khoản doanh thu, thu nhập khác và chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã, phát sinh phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật và được phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực trong sổ kế toán, báo cáo tài chính của hợp tác xã, theo quy định của pháp luật về kế toán hiện hành.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691