ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2629/QCPH/UBND-TAND | Bình Thuận, ngày 06 tháng 10 năm 2015 |
Để đảm bảo việc giải quyết các vụ án dân sự và hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Thuận được kịp thời, đúng quy định của pháp luật; Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận và Tòa án nhân dân tỉnh Bình Thuận thống nhất ban hành Quy chế phối hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân tỉnh trong quá trình cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, chứng cứ với những nội dung như sau:
Quy chế này quy định về phối hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận với Tòa án nhân dân tỉnh Bình Thuận trong việc cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, chứng cứ cho Tòa án nhân dân các cấp (Tòa án nhân dân tỉnh; Tòa án nhân dân các huyện, thị xã, thành phố) phục vụ quá trình giải quyết các vụ án dân sự và hành chính trên địa bàn tỉnh.
Ủy ban nhân dân các cấp; các Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự và hành chính.
1. Hoạt động phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị và những quy định pháp luật có liên quan, nhằm đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất, chủ động và trách nhiệm để tạo điều kiện thuận lợi cho Tòa án nhân dân các cấp giải quyết tốt các vụ án dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm chế độ bảo mật các thông tin, tài liệu liên quan đến vụ án theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
Chỉ đạo các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
1. Tổ chức, quán triệt quy định của pháp luật về trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của Tòa án; xem xét, cung cấp chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính và một số hoạt động tố tụng dân sự, hành chính khác khi pháp luật có quy định đến từng cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị mình để thực hiện nghiêm túc theo quy định của pháp luật.
2. Khi có yêu cầu bằng văn bản hoặc yêu cầu trực tiếp của Tòa án, phải kịp thời thực hiện trong thời hạn theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp vụ việc cần thời gian để rà soát, kiểm tra mới có thể cung cấp được thì phải có văn bản thông báo lý do và hẹn thời gian cung cấp cụ thể để Tòa án đã yêu cầu được biết. Trường hợp không thể cung cấp theo yêu cầu của Tòa án thì phải có văn bản nêu rõ lý do.
Điều 5. Đối với Tòa án nhân dân tỉnh Bình Thuận
1. Triển khai thực hiện và chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện quy định của pháp luật có liên quan đến quá trình giải quyết các vụ án dân sự, và hành chính cần có sự phối hợp của Ủy ban nhân dân các cấp, các Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hướng dẫn cụ thể trong trường hợp nào thì Tòa án các cấp yêu cầu Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp, cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, chứng cứ phục vụ cho quá trình giải quyết các vụ án dân sự và hành chính; tránh tình trạng yêu cầu tràn lan, yêu cầu những vấn đề không cần thiết, yêu cầu nhiều lần một vấn đề và thời gian quá gấp so với nội dung yêu cầu hoặc yêu cầu những nội dung mà UBND các cấp đã nêu rõ quan điểm xử lý, giải quyết trong Quyết định giải quyết khiếu nại, giải quyết tranh chấp, văn bản đã được trả lời cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
3. Đối với những vụ việc theo quy định pháp luật đã phân cấp cho các Sở, ngành, địa phương hoặc đã được UBND cấp có thẩm quyền ủy quyền cho Sở, ngành, địa phương theo Luật định (như ủy quyền về cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sỡ hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức…) thì Tòa án gửi văn bản đến đúng cơ quan được ủy quyền, được phân cấp để yêu cầu phối hợp cung cấp thông tin hồ sơ vụ việc.
4. Đối với những vụ việc đã được Tòa án gửi văn bản yêu cầu cung cấp thông tin nhưng các cơ quan, đơn vị, địa phương chậm phản hồi, phúc đáp trong thời hạn Luật định thì Tòa án các cấp có văn bản nhắc 01 lần gửi đến người đứng đầu cơ quan đó, đồng thời gửi đến UBND cấp có thẩm quyền để đôn đốc chỉ đạo kịp thời.
5. Ngoài tài liệu, chứng cứ mà các cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ, nếu Tòa án nhân dân các cấp có yêu cầu thu thập chứng cứ mới thì phải chủ động phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan để xác minh, thu thập, đánh giá tài liệu, chứng cứ mới theo quy định pháp luật.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này trong quá trình phối hợp công tác với Tòa án nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh.
Đồng thời, giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức triển khai thực hiện các quy định nêu tại Quy chế này.
2. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này trong Tòa án nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện.
Cá nhân, tổ chức để xảy ra thiếu sót đối với việc cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, chứng cứ trong giải quyết các vụ án dân sự và hành chính theo Quy chế này sẽ bị xem xét khi đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, khi bình xét thi đua hàng năm hoặc bị xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
1. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh những khó khăn, vướng mắc thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh kiến nghị xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH | CHỦ TỊCH |
|
- 1 Quy chế 79/QC-UBND-TAND năm 2018 phối hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Bình trong việc giải quyết vụ án hành chính liên quan đến Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình
- 2 Công văn 1658/VKSTC-VP năm 2014 chấp hành pháp luật trong thu thập, đánh giá chứng cứ, chống bức cung, nhục hình của cơ quan điều tra chuyên trách do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 3 Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐTP hướng dẫn Quy định “Chứng minh và chứng cứ” của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi theo Luật sửa đổi Bộ luật tố tụng dân sự do Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ban hành
- 4 Luật tố tụng hành chính 2010
- 5 Nghị quyết 04/2005/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về Chứng minh và chứng cứ do Hội đồng Thẩm phán - Toà án nhân dân tối cao ban hành
- 6 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004
- 1 Quy chế 79/QC-UBND-TAND năm 2018 phối hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Bình trong việc giải quyết vụ án hành chính liên quan đến Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình
- 2 Công văn 1658/VKSTC-VP năm 2014 chấp hành pháp luật trong thu thập, đánh giá chứng cứ, chống bức cung, nhục hình của cơ quan điều tra chuyên trách do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 3 Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐTP hướng dẫn Quy định “Chứng minh và chứng cứ” của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi theo Luật sửa đổi Bộ luật tố tụng dân sự do Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ban hành
- 4 Nghị quyết 04/2005/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về Chứng minh và chứng cứ do Hội đồng Thẩm phán - Toà án nhân dân tối cao ban hành