BẢO HIỂM XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4048/QC-BHXH-HLHPNVN | Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2015 |
PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIỮA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2015-2020
Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 - 2020.
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13; Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 và Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12;
Căn cứ Nghị định số 05/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Điều lệ Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam được thông qua tại Đại hội Đại biểu phụ nữ toàn quốc lần thứ XI (nhiệm kỳ 2012-2017);
Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam thống nhất ban hành quy chế phối hợp công tác giai đoạn 2015 - 2020 với những nội dung sau:
Quy chế phối hợp công tác giữa Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam giai đoạn 2015 - 2020 (sau đây gọi tắt là Quy chế) nhằm tăng cường trách nhiệm và sự phối hợp giữa hai ngành trong chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), hướng tới mục tiêu chung là thực hiện có hiệu quả chính sách BHXH, BHYT đảm bảo quyền lợi chính đáng, hợp pháp của người tham gia, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em.
Điều 2. Đối tượng, phạm vi áp dụng
1. Quy chế này quy định về trách nhiệm và nội dung phối hợp để triển khai thực hiện chính sách BHXH, BHYT theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
2. Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc cơ quan BHXH Việt Nam, BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (BHXH tỉnh), BHXH quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (BHXH huyện) và các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam từ Trung ương đến địa phương.
1. Mọi hoạt động phối hợp được thực hiện trên cơ sở quy định của pháp luật, theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bên và sự thống nhất của hai cơ quan.
2. Các bên cần chủ động, tích cực trong việc phối hợp thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của tổ chức, cá nhân tham gia BHXH, BHYT. Trong quá trình phối hợp cần đảm bảo vai trò, trách nhiệm và tính độc lập của từng cơ quan; việc phối hợp phải kịp thời, đồng bộ, chặt chẽ, thống nhất, thường xuyên cung cấp, trao đổi thông tin về các hoạt động liên quan đến việc thực hiện chính sách BHXH, BHYT; đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
3. Các quy định trong Quy chế này không thay thế cho các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị liên quan đã được quy định tại các văn bản pháp luật khác và không tách rời sự chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền.
NỘI DUNG PHỐI HỢP GIỮA BHXH VIỆT NAM VÀ HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM
1. BHXH Việt Nam chủ trì phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong xây dựng kế hoạch, thống nhất nội dung, hình thức thông tin, tuyên truyền, biên soạn, xây dựng tài liệu tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT phù hợp với từng đối tượng do Hội Liên Hiệp phụ nữ Việt Nam quản lý.
2. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam chủ động triển khai các hoạt động thông tin, tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT theo kế hoạch, nội dung và hình thức đã được thống nhất, giúp cán bộ, hội viên Hội Phụ nữ các cấp thấy rõ vai trò, ý nghĩa của chính sách BHXH, BHYT và trách nhiệm, quyền lợi của người dân nói chung, của cán bộ, hội viên nữ nói riêng theo quy định của pháp luật về BHXH, BHYT để tự nguyện, tự giác tham gia; vận động hội viên Hội phụ nữ tích cực tham gia BHXH, BHYT.
3. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và BHXH Việt Nam chỉ đạo các báo, tạp chí và đơn vị truyền thông trực thuộc đăng tải tin, bài tuyên truyền về chế độ, chính sách BHXH, BHYT; thực hiện các hoạt động tuyên truyền đã được hai bên thống nhất; biểu dương các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt chính sách, pháp luật BHXH, BHYT; đồng thời thông tin danh sách các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật BHXH, BHYT nhất là các đơn vị nợ đọng, trốn đóng BHXH, BHYT.
1. BHXH Việt Nam có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo BHXH tỉnh tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, BHYT; quản lý và sử dụng các quỹ: BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, BHYT theo quy định của pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của tổ chức, cá nhân tham gia BHXH, BHYT trong đó có phụ nữ.
2. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo các cấp Hội theo dõi việc thực hiện Luật BHXH, Luật BHYT và kiến nghị giải quyết các chế độ, chính sách liên quan đến việc tham gia BHXH, BHYT đảm bảo quyền và lợi ích cho người tham gia, trong đó có các đối tượng là phụ nữ.
3. BHXH Việt Nam và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam có trách nhiệm phối hợp trong việc nghiên cứu phương thức tổ chức thực hiện; không ngừng đổi mới, cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, thuận tiện trong thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT, tạo thuận lợi cho người tham gia.
1. Hàng năm, BHXH Việt Nam xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra giám sát liên ngành về việc chấp hành pháp luật BHXH, BHYT và việc thực hiện các chế độ, chính sách BHXH, BHYT đối với người dân, trong đó có phụ nữ, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam là thành viên tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra, giám sát.
2. Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm xây dựng báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra. Bên chủ trì đoàn thanh tra, kiểm tra là cơ quan ký ban hành văn bản và gửi cho bên tham gia để theo dõi, tổng hợp và xử lý (trừ những vấn đề không được công bố theo quy định của pháp luật về thanh tra). Căn cứ vào mục tiêu và kết quả thanh tra, kiểm tra, báo cáo có thể gửi Ban Bí thư Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan có liên quan.
3. Theo yêu cầu và tính chất vụ việc, hai bên sẽ cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra của mỗi bên.
Điều 7. Phối hợp trong giải quyết khiếu nại, tố cáo và giải quyết đơn, thư về BHXH, BHYT
1. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, đơn thư về chế độ, chính sách BHXH, BHYT được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật BHXH, Luật BHYT.
2. Trường hợp cần tham khảo ý kiến, các bên có văn bản xin ý kiến hoặc gửi dự thảo văn bản để lấy ý kiến góp ý trực tiếp và thống nhất trước khi trả lời chính thức.
1. BHXH Việt Nam có trách nhiệm chủ động nghiên cứu, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT nói chung và chính sách pháp luật về BHXH, BHYT liên quan đến phụ nữ, gia đình và trẻ em nói riêng để phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.
2. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam có trách nhiệm nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, tổng hợp các kiến nghị, phản ánh của phụ nữ về chính sách, pháp luật BHXH, BHYT, về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Luật BHXH, Luật BHYT để kịp thời kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 9. Phối hợp trong báo cáo, trao đổi thông tin
1. Hai bên có trách nhiệm cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến chỉ đạo, tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.
2. Trường hợp yêu cầu báo cáo đột xuất, hai bên sẽ có văn bản yêu cầu cụ thể về nội dung, số liệu và thời gian để thực hiện. Trường hợp cần thiết, hai bên có thể yêu cầu và báo cáo nhanh qua hình thức điện thoại hay gửi fax, e-mail trước khi gửi qua đường công văn.
3. Gửi văn bản giữa các bên:
a) BHXH Việt Nam gửi Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam các văn bản về:
- Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện BHXH, BHYT của BHXH Việt Nam;
- Báo cáo tổng kết hàng năm;
- Danh sách các đơn vị nợ đọng, trốn đóng BHXH, BHYT.
- Báo cáo hàng năm kết quả kiểm tra, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT.
b) Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam gửi BHXH Việt Nam các văn bản:
- Văn bản chỉ đạo của Hội liên quan đến công tác BHXH, BHYT.
- Báo cáo tổng kết hàng năm.
- Báo cáo kiểm tra việc thực hiện Luật BHXH, BHYT; kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT (nếu có).
4. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hai bên phối hợp giải quyết. Trường hợp cần thiết, mỗi bên có thể yêu cầu họp bất thường. Căn cứ nội dung, tính chất cuộc họp, hai bên thống nhất mời thêm đại diện các bộ ngành, các cơ quan có liên quan tham dự cuộc họp.
Điều 10. Phối hợp trong xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm và sơ kết, tổng kết hoạt động
1. Hàng năm, BHXH Việt Nam xây dựng kế hoạch hoạt động và thống nhất với Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt nam trước khi ban hành.
2. Đối với hoạt động cụ thể do BHXH Việt Nam và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phối hợp tổ chức, sau khi lãnh đạo hai bên thống nhất chủ trương, ban/đơn vị tham mưu thực hiện của hai cơ quan phối hợp xây dựng kế hoạch chi tiết và báo cáo lãnh đạo hai bên xem xét, phê duyệt để triển khai thực hiện.
3. Định kỳ hàng năm, lãnh đạo 2 cơ quan luân phiên tổ chức tổng kết đánh giá các hoạt động phối hợp, rút kinh nghiệm và giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh.
Căn cứ nội dung, tính chất cuộc họp, hai bên thống nhất mời thêm đại diện các Bộ ngành, các cơ quan có liên quan tham dự cuộc họp.
Giao đơn vị đầu mối nơi tổ chức họp chuẩn bị nội dung họp và ký thông báo kết luận của lãnh đạo hai cơ quan sau cuộc họp gửi các cơ quan liên quan đồng thời theo dõi việc tổ chức thực hiện.
Điều 11. Phối hợp trong công tác bồi dưỡng nghiệp vụ và nghiên cứu khoa học về BHXH, BHYT
1. Hội LHPN Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo Học viện Phụ nữ Việt Nam lồng ghép nội dung bồi dưỡng về BHXH, BHYT vào các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Hội, báo cáo viên do BHXH Việt Nam cung cấp.
2. Trong nghiên cứu khoa học, căn cứ nhu cầu của đơn vị nghiên cứu, BHXH Việt Nam hoặc Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam có văn bản đề nghị các đơn vị trực thuộc phối hợp thực hiện và cung cấp số liệu, thông tin cần thiết.
Điều 12. Phối hợp trong hợp tác quốc tế về lĩnh vực BHXH, BHYT
1. Hai bên có trách nhiệm phối hợp, xin ý kiến góp ý khi xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án liên quan đến chế độ, chính sách BHXH, BHYT.
2. Trường hợp hoạt động của dự án cần sự tham gia của BHXH tỉnh hay các cấp Hội Phụ nữ, BHXH Việt Nam và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam có hướng dẫn chung để thống nhất thực hiện.
Điều 13. Trách nhiệm của BHXH Việt Nam và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
1. BHXH Việt Nam có trách nhiệm phổ biến, triển khai Quy chế tới các đơn vị trực thuộc cơ quan BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh, BHXH huyện để thống nhất thực hiện.
2. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam có trách nhiệm phổ biến Quy chế tới các ban, đơn vị trong cơ quan Trung ương Hội và Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp tỉnh, cấp huyện để thống nhất thực hiện.
3. Căn cứ Quy chế này, BHXH tỉnh chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh xây dựng quy chế phối hợp phù hợp với tình hình của địa phương, đơn vị để thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn nội dung, hình thức phối hợp giữa BHXH cấp huyện và Hội Phụ nữ cấp huyện, cấp cơ sở.
4. BHXH Việt Nam và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam giao trách nhiệm cho các ban, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức các hoạt động phối hợp đảm bảo hiệu quả; BHXH Việt Nam giao Văn phòng BHXH Việt Nam; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam giao Ban Tổ chức làm đầu mối để theo dõi, tổng kết, đánh giá việc thực hiện Quy chế này.
Quy chế này có hiệu lực từ ngày hai bên ký kết. Trong quá trình tổ chức thực hiện có vướng mắc, các đơn vị phản ánh về BHXH Việt Nam và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam để phối hợp sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC | TM. BAN CHẤP HÀNH |
Nơi nhận: |
|
- 1 Quyết định 1142/QĐ-BHXH năm 2015 về Quy chế cập nhật thông tin, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- 2 Công văn 4103/BHXH-CSXH năm 2015 về tăng cường công tác quản lý thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 3 Công văn 3935/BHXH-TCCB năm 2015 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 5 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
- 6 Nghị định 05/2014/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- 7 Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, y tế giai đoạn 2012 – 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 8 Luật khiếu nại 2011
- 9 Luật tố cáo 2011
- 10 Luật bảo hiểm y tế 2008
- 1 Công văn 3935/BHXH-TCCB năm 2015 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 2 Công văn 4103/BHXH-CSXH năm 2015 về tăng cường công tác quản lý thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 3 Quyết định 1142/QĐ-BHXH năm 2015 về Quy chế cập nhật thông tin, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao Bảo hiểm xã hội Việt Nam