- 1 Quy chế 02/QCPH-UBND năm 2017 về phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Tuyên Quang với tỉnh Hà Giang
- 2 Quy chế 5461/QCPH-UBND năm 2017 về phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Lào Cai với tỉnh Lai Châu
- 3 Quy chế phối hợp 04/QCPH-UBND năm 2020 trong công tác quản lý khoáng sản, quản lý cát, sỏi lòng sông tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Yên Bái với tỉnh Phú Thọ
UBND TỈNH VĨNH PHÚC & | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/QCPH-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 31 tháng 12 năm 2023 |
QUY CHẾ PHỐI HỢP
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ KHOÁNG SẢN TẠI CÁC KHU VỰC GIÁP RANH GIỮA TỈNH VĨNH PHÚC VỚI TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17/11/2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20/11/2018;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính Phủ quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông;
Căn cứ Nghị định số 22/2023/NĐ-CP ngày 12/5/2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Chỉ thị số 38/CT-TTg ngày 29/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 334/QĐ-TTg ngày 01/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Biên bản ghi nhớ về việc thống nhất các nội dung kết nối, liên kết phát triển kinh tế - xã hội giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc và Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ký ngày 08/01/2023;
Căn cứ Kế hoạch số 117/KH-UBND ngày 11/4/2023 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về kết nối, liên kết phát triển kinh tế - xã hội giữa tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Tuyên Quang;
Căn cứ Kế hoạch số 74/KH-UBND ngày 11/4/2023 của UBND tỉnh Tuyên Quang về thực hiện Biên bản ghi nhớ giữa UBND tỉnh Vĩnh Phúc và UBND tỉnh Tuyên Quang về thống nhất các nội dung kết nối, liên kết phát triển kinh tế - xã hội;
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc và Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang thống nhất ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản tại các khu vực giáp ranh giữa tỉnh Vĩnh Phúc với tỉnh Tuyên Quang, với nội dung như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, phương thức, hình thức và nội dung phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản tại các khu vực giáp ranh giữa tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Tuyên Quang (sau đây được gọi tắt là: khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh).
Các nội dung phối hợp khác không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước; các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản tại khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh.
Điều 2. Mục đích của việc phối hợp
1. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ, hiệu quả về chuyên môn và thông tin, để tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về khoáng sản nhằm ngăn chặn và chấm dứt tình trạng khai thác khoáng sản trái phép tại khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh.
2. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản và nhân dân trong việc thực hiện quy định của pháp luật về khoáng sản và công tác bảo vệ khoáng sản tại khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh theo Quy chế này.
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp của hai tỉnh nghiên cứu các loại khoáng sản có tiềm năng để sớm đưa các dự án khai thác, chế biến khoáng sản vào hoạt động, linh hoạt trong cung cấp nguyên vật liệu cho nhu cầu của hai tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Không gây cản trở đến công tác quản lý của các cơ quan nhà nước và hoạt động khoáng sản hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Tuyên Quang.
2. Công tác phối hợp được thực hiện đúng quy định của pháp luật về khoáng sản và các văn bản có liên quan; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
3. Bảo đảm đồng bộ, hiệu quả trong việc trao đổi, cung cấp thông tin và phối hợp kiểm tra hoạt động khoáng sản tại các khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh.
4. Chủ động trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; xử lý những vấn đề phát sinh theo chức năng nhiệm vụ và thẩm quyền của các cơ quan đối với các hoạt động khoáng sản tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Tuyên Quang. Hỗ trợ trong xử lý các tình huống khi được đề nghị bảo đảm đúng quy định của pháp luật.
Chương II
PHƯƠNG THỨC, HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 4. Phương thức phối hợp
1. Phối hợp tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các khu vực khoáng sản tại vùng giáp ranh giữa hai tỉnh, nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm theo quy định. Cơ quan chủ trì kiểm tra của tỉnh Vĩnh Phúc hoặc tỉnh Tuyên Quang có trách nhiệm thông báo cho cơ quan cùng cấp của tỉnh giáp ranh biết và phối hợp thực hiện khi cần thiết.
2. Tại khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh, khi xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép, chính quyền địa phương tại khu vực đó chủ trì, phối hợp với cơ quan cùng cấp tỉnh giáp ranh tổ chức kiểm tra, thống nhất hình thức xử lý theo thẩm quyền. Trường hợp, trong quá trình xử lý có ý kiến khác nhau thì cơ quan chủ trì quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định đó.
Điều 5. Hình thức phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung cần phối hợp, các hình thức phối hợp gồm:
1. Bằng văn bản đề nghị phối hợp. Trường hợp khẩn cấp có thể thông báo qua điện thoại, sau đó có văn bản đề nghị, khi cần thiết thì trực tiếp làm việc để thông báo, trao đổi thông tin, tài liệu.
2. Bằng hình thức thành lập nhóm Zalo giữa 02 địa phương (cấp huyện, cấp xã) giáp ranh giữa hai tỉnh.
3. Thành lập đoàn công tác liên ngành cấp tỉnh, cấp huyện, hoặc cấp xã giáp ranh giữa hai tỉnh.
4. Tổ chức các cuộc họp, hội nghị.
Điều 6. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp trao đổi thông tin:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan của hai tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ trao đổi thông tin: về tiềm năng khoáng sản; tình hình quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép; hoạt động khoáng sản, bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản và các tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản tại khu vực giáp ranh; thông tin về giấy phép thăm dò/khai thác khoáng sản (nếu có) đã cấp, thông tin các khu vực đã có hoạt động khai thác khoáng sản trái phép liên quan đến khu vực giáp ranh. Đặc biệt là thông tin liên quan đến phương thức, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng khai thác khoáng sản trái phép và hoạt động vận chuyển, kinh doanh khoáng sản trái phép giữa hai tỉnh.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã khu vực giáp ranh thuộc các tỉnh trong phạm vi trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn, chủ động trao đổi thông tin về tình hình quản lý, bảo vệ khoáng sản và hoạt động khoáng sản tại khu vực giáp ranh, đồng thời báo cáo cơ quan quản lý cấp trên.
2. Phối hợp trong công tác kiểm tra, kiểm soát nắm tình hình:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã của tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Tuyên Quang thực hiện phối hợp trong công tác kiểm tra, kiểm soát nắm tình hình tại các khu vực khoáng sản giáp ranh trong các trường hợp cần thiết, để xác định, tổ chức ngăn chặn, giải tỏa hoạt động khai thác, vận chuyển, tập kết, mua bán khoáng sản trái phép.
b) Lực lượng công an tại địa phương thường xuyên tuần tra, kiểm tra kiểm soát nắm tình hình trên địa bàn, kịp thời phát hiện, trao đổi thông tin với lực lượng công an của tỉnh giáp ranh về các đối tượng có biểu hiện vi phạm trong hoạt động khai thác, vận chuyển, tập kết, mua bán khoáng sản; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật về khoáng sản và pháp luật khác có liên quan.
3. Phối hợp trong công tác ngăn chặn, giải tỏa hoạt động khoáng sản trái phép:
Ủy ban nhân dân các cấp, Công an tỉnh Vĩnh Phúc và Công an tỉnh Tuyên Quang có trách nhiệm chỉ đạo và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền.
Phối hợp, tạo điều kiện về lực lượng, trang thiết bị, đồng thời tổ chức ngăn chặn, giải tỏa hoạt động khai thác khoáng sản trái phép. Ngăn chặn các đối tượng vi phạm di chuyển sang tỉnh giáp ranh, trường hợp các đối tượng vi phạm đã di chuyển sang tỉnh giáp ranh, cần thông báo ngay cho cơ quan quản lý cùng cấp biết, xử lý. Phát huy và tận dụng tối đa nguồn thông tin của nhân dân tại khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh.
4. Phối hợp trong công tác xử lý vi phạm:
a) Xử lý vi phạm trong hoạt động khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Các đối tượng, tang vật hoạt động khai thác, vận chuyển, tập kết, mua bán khoáng sản trái phép được xem xét xử lý tại địa phương nơi xảy ra vi phạm.
Trường hợp vụ việc, hành vi vi phạm xảy ra trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên, thì bên phát hiện trước sẽ chủ trì xử lý, giải quyết và thông báo cho cơ quan, đơn vị giáp ranh biết, cùng phối hợp.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã khu vực giáp ranh có trách nhiệm phối hợp hoàn chỉnh hồ sơ liên quan đến công tác xử lý vi phạm theo thẩm quyền; phối hợp chặt chẽ việc thực hiện các nội dung quyết định xử lý đã được ban hành; trường hợp vượt thẩm quyền phải hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
c) Kết quả xử lý vi phạm được thông báo công khai; hành vi vi phạm được thông báo về nơi cư trú của các đối tượng vi phạm.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường hai tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn đối với việc xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền.
5. Phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản:
Tại các khu vực khoáng sản giáp ranh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã khi tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản có thể kết hợp tuyên truyền cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản và nhân dân của tỉnh giáp ranh trong việc thực hiện quy định của pháp luật về khoáng sản nói chung và công tác bảo vệ khoáng sản tại khu vực giáp ranh nói riêng. Trường hợp cần thiết, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động khoáng sản có trách nhiệm phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản.
Thực hiện thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về tình hình vi phạm và xử lý vi phạm trong hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn. Kịp thời đăng tin bài về gương người tốt, việc tốt trong công tác đấu tranh tố giác tội phạm, vi phạm pháp luật về khoáng sản, nhằm động viên, khích lệ phong trào bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
Địa phương khu vực giáp ranh tạo cơ chế thuận lợi như thông báo số điện thoại, bố trí hộp thư để kịp thời tiếp nhận đầy đủ thông tin phản ánh, tố giác tình trạng khai thác khoáng sản trái phép khu vực giáp ranh giữa hai địa phương.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Các sở, ngành cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh Tuyên Quang căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức thực hiện hoặc phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện Quy chế này.
2. Ủy ban nhân dân các huyện Tam Đảo, Lập Thạch, Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc; Ủy ban nhân dân huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang có trách nhiệm triển khai, phổ biến đến Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn quản lý và tổ chức thực hiện Quy chế này. Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh Tuyên Quang kết quả thực hiện Quy chế này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc và Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang là cơ quan đầu mối theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện Quy chế này; tham mưu giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến công tác quản lý, hoạt động khoáng sản tại khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh, tổ chức các cuộc họp, hội nghị liên quan.
4. Trường hợp cần thiết UBND tỉnh Vĩnh Phúc và UBND tỉnh Tuyên Quang tổ chức họp, hội nghị đánh giá kết quả thực hiện Quy chế này.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc hoặc có nội dung cần điều chỉnh, bổ sung, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang để phối hợp xem xét, xử lý./.
TM. UBND TỈNH TUYÊN QUANG | TM. UBND TỈNH VĨNH PHÚC |
|
|
- 1 Quy chế 02/QCPH-UBND năm 2017 về phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Tuyên Quang với tỉnh Hà Giang
- 2 Quy chế 5461/QCPH-UBND năm 2017 về phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Lào Cai với tỉnh Lai Châu
- 3 Quy chế phối hợp 04/QCPH-UBND năm 2020 trong công tác quản lý khoáng sản, quản lý cát, sỏi lòng sông tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Yên Bái với tỉnh Phú Thọ