Hệ thống pháp luật

Quy định của pháp luật hiện hành về chứng chỉ hành nghề

Ngày gửi: 15/01/2020 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL34297

Câu hỏi:

Quy định của pháp luật hiện hành về chứng chỉ hành nghề. Là một trong những hình thức thể hiện của điều kiện kinh doanh nhưng khác với các hình thức thể hiện còn lại, chứng chỉ hành nghề chỉ được cấp cho cá nhân.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Là một trong những hình thức thể hiện của điều kiện kinh doanh nhưng khác với các hình thức thể hiện còn lại, chứng chỉ hành nghề chỉ được cấp cho cá nhân.Khi muốn kinh doanh các ngành nghề đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nhất định thì pháp luật quy định cá nhân đó phải có chứng chỉ hành nghề, khi đó, chứng chỉ hành nghề trở thành một trong những điều kiện bắt buộc phải có khi tiến hành hoạt động đăng kí kinh doanh.

 Theo quy định tại Điều 9 Khoản 1  Nghi định 102/2010 NĐ-CP, Chứng chỉ hành nghề là văn bản mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyềm của Việt Nam hoặc hiệp hội nghề nghiệp được Nhà nước ủy quyền cấp cho cá nhân có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghềnghiệp về một ngành nghề nhất định. Như vậy, chứng chỉ hành nghề là loại căn cứ pháp lí được cấp cho một cá nhân cụ thể hoạt động trong một ngành nghề nhất định.

Pháp luật hiện hành quy định các ngành, nghề khi tiến hành hoạt động đăng kí kinh doanh bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề bao gồm:

1. Kinh doanh dịch vụ pháp lý (Điều 11  Luật Luật sư năm 2006).

2. Kinh doanh dịch vụ khám, chữa bệnh và kinh doanh dược phẩm (Điều 13    Luật Dược năm 2005)

3. Kinh doanh dịch vụ thú y và kinh doanh thuốc thú y (Điều 53    Pháp lệnh thú y năm 2004).

4. Kinh doanh dịch vụ thiết kế quy hoạch xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng (Điều 149  Luật Xây dựng năm 2014).

5. Kinh doanh dịch vụ kiểm toán (Điều 14   Nghị định 105/2004/NĐ-CP)

6. Sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, mua bán thuốc bảo vệ thực vật (Điều 5   Quyết định số 97/2008/QĐ-BNN)

7. Kinh doanh dịch vụ xông hơi khử trùng (Điều 4  Quyết định số 89/2007/QĐ-BNN)

9. Mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ( Điều 29   Nghị định 92/2002/NĐ-CP)

10. Kinh doanh dịch vụ kế toán (Điều 55  Luật Kế toán 2003)

11. Dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ định giá bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản (Điều 8     Luật Kinh doanh bất động sản năm 2006).

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề quy định trên thì kèm theo hồ sơ đăng ký kinh doanh phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh đối với Công ty hợp danh, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), các chức danh quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định.

Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật, việc đăng kí kinh doanh hoặc đăng kí bổ sung ngành nghề kinh doanh đó phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 9      Nghị định 102/2010/NĐ-CP:

Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật yêu cầu Giám đốc và người khác phải có chứng chỉ hành nghề, Giám đốc của doanh nghiệp đó và ít nhất một cán bộ chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó phải có chứng chỉ hành nghề.

Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật không yêu cầu Giám đốc hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề, ít nhất một cán bộ chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó phải có chứng chỉ hành nghề.

Trên đây là các quy định của pháp luật hiện hành về điều kiện kinh doanh và chứng chỉ hành nghề. Khi tiến hành hoạt động kinh doanh một trong những ngành nghề có điều kiện thì chủ thể kinh doanh phải đáp ứng các điều kiện đó.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn