Hệ thống pháp luật

Quy định phá dỡ nhà chung cư

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL28940

Câu hỏi:

Chào luật sư, tôi xin tư vấn như sau: giám đốc bên tôi là chủ sở hữu một nhà chung cư bên Hà Đông, hiện nay công ty muốn cải tạo lại nhà chung cư thì công ty phải làm gì?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo quy định tại Nghị định 101/2015/NĐ-CP thì:

Điều 11. Thực hiện việc phá dỡ nhà chung cư

1. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư vốn hoặc góp vốn với các chủ sở hữu nhà chung cư để đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì chủ đầu tư dự án có trách nhiệm tổ chức phá dỡ theo quy định sau đây:

a) Chủ đầu tư dự án tự thực hiện việc phá dỡ nhà chung cư nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực về xây dựng để thực hiện việc phá dỡ;

b) Trước khi thực hiện phá dỡ, chủ đầu tư phải tổ chức lập phương án phá dỡ nhà chung cư theo quy định tại Điểm c của Khoản này gửi Sở Xây dựng tổ chức thẩm định và phê duyệt. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được phương án phá dỡ nhà chung cư theo đề nghị của chủ đầu tư, Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm định và phê duyệt phương án phá dỡ;

– Tên dự án (hoặc công trình) phải phá dỡ;

– Địa điểm thực hiện dự án;

– Số lượng, khối lượng, quy mô công trình phá dỡ;

– Giải pháp kỹ thuật, thi công để thực hiện việc phá dỡ;

– Giải pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh, môi trường;

– Số lượng nhân lực và các loại phương tiện xe, máy thi công để thực hiện việc phá dỡ;

– Thời gian, tiến độ thực hiện phá dỡ;

2. Trường hợp Nhà nước thực hiện đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Nghị định này thì chủ đầu tư dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn có trách nhiệm tổ chức phá dỡ nhà chung cư đó theo trình tự, thủ tục quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp nhà chung cư nguy hiểm mà phải cưỡng chế phá dỡ khẩn cấp theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Sở Xây dựng có trách nhiệm đề xuất phương án di dời, bố trí tạm cư và phương án cưỡng chế phá dỡ khẩn cấp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Theo quy định này thì khi công ty muốn cải tạo lại nhà chung cư, công ty cần đáp ứng yêu cầu sau:

– Có đủ năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực về xây dựng để thực hiện việc phá dỡ;

– Lập phương án phá dỡ nhà chung cư trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được phương án phá dỡ nhà chung cư theo đề nghị của chủ đầu tư, Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm định và phê duyệt phương án phá dỡ;

Chứng cứ là gì? Phân loại chứng cứ trong tố tụng dân sự?

Theo đó khi công ty tiến hành phá dỡ thì nội dung chủ yếu của phương án phá dỡ:

– Tên dự án (hoặc công trình) phải phá dỡ;

– Địa điểm thực hiện dự án;

– Số lượng, khối lượng, quy mô công trình phá dỡ;

– Giải pháp kỹ thuật, thi công để thực hiện việc phá dỡ;

– Giải pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh, môi trường;

– Số lượng nhân lực và các loại phương tiện xe, máy thi công để thực hiện việc phá dỡ;

– Thời gian, tiến độ thực hiện phá dỡ;

– Các nội dung khác có liên quan (nếu có).

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn