Quy định về các hình thức xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Về quyền cạnh tranh trong kinh doanh, Điều 4 Luật cạnh tranh năm 2004 quy định: Doanh nghiệp được tự do cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật. Việc cạnh tranh phải được thực hiện theo nguyên tắc trung thực, không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, của người tiêu dùng và phải tuân theo các quy định của Luật này.
Theo Luật cạnh tranh năm 2004, các hành vi được coi là vi phạm pháp luật cạnh tranh bao gồm các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh (Điều 8, Điều 9); hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường (Điều 13), hành vi lạm dụng vị trí độc quyền (Điều 14), hành vi cạnh tranh không lành mạnh (Điều 39).
Khi thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh trên, tổ chức, cá nhân sẽ phải chịu các hình thức xử phạt. Các hình thức xử phạt đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh được quy định tại Điều 3 Nghị định 71/2014/NĐ-CP, theo đó, hai hình thức xử phạt được đưa ra là cảnh cáo hoặc phạt tiền.
Tuy nhiên, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về cạnh tranh còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
– Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
– Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm pháp luật về cạnh tranh bao gồm cả tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.
Đối với doanh nghiệp vi phạm, ngoài bị áp dụng các hình thức xử phạt trên còn có thể bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả sau:
– Buộc cơ cấu lại doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường;
– Buộc chia, tách doanh nghiệp đã sáp nhập, hợp nhất; buộc bán lại phần doanh nghiệp đã mua;
– Buộc cải chính công khai;
– Buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng hoặc giao dịch kinh doanh;
>>> Luật sư tư vấn pháp luật cạnh tranh qua tổng đài: 024.6294.9155
– Buộc sử dụng hoặc bán lại các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp đã mua nhưng không sử dụng;
– Buộc loại bỏ những biện pháp ngăn cản, kìm hãm doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh;
– Buộc khôi phục các điều kiện phát triển kỹ thuật, công nghệ mà doanh nghiệp đã cản trở;
– Buộc loại bỏ các điều kiện bất lợi đã áp đặt cho khách hàng;
– Buộc khôi phục lại các điều khoản hợp đồng đã thay đổi mà không có lý do chính đáng;
– Buộc khôi phục lại hợp đồng đã hủy bỏ mà không có lý do chính đáng.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691