Hệ thống pháp luật

Quy định về chế độ phụ cấp nặng nhọc cho người lao động

Ngày gửi: 10/03/2020 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL38517

Câu hỏi:

Công ty em là công ty đột dập kim loại, nghành nghề lao động nặng loại 4 theo quyết định của nhà nước. Nhưng công nhân không được hưởng phụ cấp nặng nhọc. Công ty trả lời nghành nghề thì đúng, nhưng kiểm tra quan chắc thì chưa được hưởng chế độ phụ cấp. Vậy nhà nước quy định ngành nghề nặng nhọc là gì?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Căn cứ Thông tư 36/2012/TT-BLĐTBXH quy định ngành nghề vận hành máy đột dập kim loại là ngành nghề nặng nhọc, thuộc điều kiện lao động loại IV. 

Căn cứ điểm a) Khoản 1 Điều 6 Thông tư 36/2012/TT-BLĐTBXH quy định việc xác định yếu tố điều kiện lao động như sau:

“1. Công ty rà soát việc phân loại điều kiện lao động của các chức danh nghề, công việc trong công ty, trong đó:

a) Đối với chức danh nghề, công việc đã được Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội công nhận nghề, công việc có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (điều kiện lao động loại IV) hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (điều kiện lao động loại V và loại VI) thì công ty sử dụng làm cơ sở để xác định mức lương theo điều kiện lao động.”

Như vậy, tùy theo yêu cầu thực tế, công ty quyết định đưa yếu tố điều kiện lao động để thiết kế các mức lương trong thang lương, bảng lương hoặc quy định thành chế độ phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Căn cứ Khoản 2 Điều 8 Thông tư 36/2012/TT-BLĐTBXH xây dựng thang lương, bảng lương như sau: Đối với trường hợp đưa yếu tố điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm để thiết kế các mức lương trong thang lương, bảng lương thì mức lương của công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương trong điều kiện lao động bình thường.

Luật sư tư vấn pháp luật lao động qua tổng đài:024.6294.9155

Căn cứ Khoản 2 Điều 11 Thông tư 36/2012/TT – BLĐTBXH quy định chế độ phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm như sau:

– Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được áp dụng đối với người lao động làm nghề, công việc có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

– Công ty rà soát phân loại điều kiện lao động theo quy định tại Điều 6 Thông tư 36/2012/TT-BLĐTBXH, so sánh mức độ nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm của nghề, công việc với điều kiện lao động bình thường để xác định mức phụ cấp, bảo đảm: Mức phụ cấp đối với nghề, công việc có điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thấp nhất bằng 5% và cao nhất bằng 10%; nghề, công việc có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thấp nhất bằng nhất 7% và cao nhất 15% so với mức lương của nghề hoặc công việc có độ phức tạp tương đương trong điều kiện lao động bình thường.

– Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được tính trả cùng kỳ trả lương hàng tháng theo thời gian thực tế làm công việc có điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Làm việc dưới 4 giờ trong ngày thì được tính bằng 1/2 ngày, làm việc từ 4 giờ trở lên thì được tính cả ngày.

Như vậy, bạn đang làm việc trong môi trường nặng nhọc, yếu tố điều kiện lao động này sẽ được sử dụng để thiết kế các mức lương trong thang lương, bảng lương hoặc quy định thành chế độ phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cho người lao động. Nếu công ty bạn không có bất kỳ chế độ cho người lao động khi người lao động làm việc trong môi trường nặng nhọc như trên là không đúng quy định pháp luật. Để đảm bảo quyền lợi cho bạn và những người lao động khác thì bạn có quyền làm đơn khiếu nại lên trực tiếp Phòng lao động thương binh xã hội cấp huyện nơi công ty có trụ sở để giải quyết. 

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn