Quy định về hợp đồng lao động mùa vụ, hợp đồng theo vụ việc mới nhất
Ngày gửi: 22/09/2020 lúc 11:31:12
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Điểm b, Khoản 1, Điều 24 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm:“b) Cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm:
b.1) Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh bao gồm cả cá nhân hành nghề độc lập; cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp không thuộc đối tượng miễn thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký thuế thu nhập cá nhân đồng thời với việc đăng ký các loại thuế khác.
b.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công kể cả cá nhân nước ngoài làm việc cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài tại Việt Nam.
b.3) Cá nhân chuyển nhượng bất động sản.
b.4) Cá nhân có thu nhập chịu thuế khác (nếu có yêu cầu).”
Như vậy, người lao động trong công ty bạn thuộc đối tượng quy định tại mục b.2, Điểm b, Khoản 1, Điều 24 Thông tư 111/2013/TT-BTC, do đó, cần phải tiến hành đăng ký thuế. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Khoản 7, Điều 5, Thông tư 80/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, theo đó hồ sơ bao gồm những giấy tờ như sau:
“- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bản sao không yêu cầu chứng thực Chứng minh nhân dân hoặc chứng minh quân đội hoặc hộ chiếu đối với người nước ngoài.”
Do đó, việc công ty bạn dùng CMND của công nhân để đăng ký thuế thu nhập cá nhân cho họ là đúng với quy định của pháp luật.
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập. Thu nhập từ tiền lương, tiền công được pháp luật quy định là một trong những trường hợp được khấu trừ thuế, điều này được quy định cụ thể tại Điểm b, Khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
“b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
b.4) Doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý Quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với tiền tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc, tiền tích lũy đóng quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 6, Điều 7 Thông tư này.
b.5) Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này; của cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 18 Thông tư này.”
Ở đây, công ty bạn có giao kết hợp đồng thử việc và hợp đồng lao động thời vụ nhưng không nói rõ thời hạn của hợp đồng. Do đó, bạn có thể đối chiếu quy định nêu trên để biết được trường hợp cần phải khấu trừ thuế đối với những người lao động này. Công ty bạn sau khi đã đăng ký được mã số thuế thu nhập cá nhân của người lao động thì cần tiến hành khấu trừ thuế cho họ theo quy định của pháp luật.
3. Có được ký hợp đồng thời vụ nhiều lần không?
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691