Quy định về kiểm tra cư trú trong các cơ sở lưu trú
Ngày gửi: 15/01/2020 lúc 11:31:12
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
2. Nội dung tư vấn:
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Thông tư 33/2010/TT-BCA quy định thẩm quyền kiểm tra việc chấp hành quy định, điều kiện về an ninh, trật tự như sau:
a) Chỉ cơ quan Công an cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ sở kinh doanh mới được phép kiểm tra định kỳ việc chấp hành các quy định, điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP và Thông tư này.
b) Các đơn vị nghiệp vụ thuộc các cấp Công an chỉ được tiến hành kiểm tra cơ sở trên địa bàn khi có dấu hiệu vi phạm hoặc phức tạp về an ninh, trật tự, nhưng sau khi kiểm tra phải có văn bản thông báo kết quả và hình thức xử lý cho đơn vị Công an đã cấp Giấy chứng nhận.
c) Công an các Cấp theo chức năng, nhiệm vụ được giao khi có yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị, tăng cường bảo vệ an ninh, trật tự cần phải tiến hành kiểm tra đột xuất thì phải được thủ trưởng đơn vị phê duyệt hoặc có chỉ đạo của Công an cấp trên.
d) Cơ quan Công an cấp trên có thẩm quyền kiểm tra việc chấp hành các quy định, điều kiện về an ninh, trật tự của các cơ sở kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của cơ quan Công an cấp dưới.”
Theo qui định tại Điều 26 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định kiểm tra cư trú như sau:
“1. Hình thức kiểm tra cư trú được tiến hành định kỳ, đột xuất, hoặc do yêu cầu phòng, chống tội phạm, giữ gìn an ninh, trật tự.
2. Đối tượng kiểm tra cư trú là công dân, hộ gia đình, cơ sở cho thuê lưu trú, cơ quan đăng ký, quản lý cư trú các cấp; cơ quan, tổ chức có liên quan đến quản lý cư trú.
>>> Luật sư tư vấn trình tự đăng ký tạm trú tạm vắng: 024.6294.9155
3. Nội dung kiểm tra cư trú bao gồm kiểm tra việc triển khai và tổ chức thực hiện các nội dung đăng ký, quản lý cư trú; quyền và trách nhiệm của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức; các nội dung khác theo pháp luật cư trú.
4. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Công an xã được giao quản lý cư trú tại địa bàn có quyền kiểm tra trực tiếp hoặc phối hợp kiểm tra việc chấp hành pháp luật về cư trú đối với công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức thuộc địa bàn quản lý. Khi kiểm tra được quyền huy động lực lượng quần chúng làm công tác bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức cùng tham gia.
5. Việc kiểm tra cư trú của Công an cấp trên tại địa bàn dân cư phải có cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Công an xã được giao quản lý cư trú tại địa bàn chứng kiến.”
Như vậy, thẩm quyền kiểm tra cư trú đối với các tổ chức kinh doanh dịch vụ lưu trú là cơ quan Công an cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ sở kinh doanh, Các đơn vị nghiệp vụ thuộc các cấp Công an, Công an các Cấp theo chức năng, nhiệm vụ được giao khi có yêu cầu phục vụ nhiệm vụ, Cơ quan Công an cấp trên. Thẩm quyền kiểm tra cư trú là Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Công an xã được giao quản lý cư trú tại địa bàn.
Do đó, bạn phải xem rõ người chiến sĩ công an này là người thuộc cơ quan nào? Đến kiểm tra hoạt động đăng ký cư trú đối với khách nghỉ qua đêm hay kiểm tra hoạt động kinh doanh lưu trú để xác định thẩm quyền kiểm tra trong trường hợp này.
Đối với hành vi mua dâm trước tiên sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 22 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:
“1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi mua dâm.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mua dâm nhiều người cùng một lúc.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lôi kéo hoặc ép buộc người khác cùng mua dâm.”
Nếu người công an này mua dâm người chưa thành niên thì người công an này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội mua dâm người chưa thành niên theo quy định tại Điều 256 Bộ luật hình sự 1999.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691