Hệ thống pháp luật

Quy định về lưu trú khách sạn

Ngày gửi: 15/01/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL33680

Câu hỏi:

Tôi làm nghề kinh doanh khách sạn, tôi thường nhận khách ở qua đêm và chỉ hỏi CMND của cả hai. Đến 23 giờ mỗi ngày tôi đi dăng ký lưu trú cho họ, tôi chỉ đăng ký cho người có giấy CMND, người còn lại tôi không đăng ký. Vậy nếu công an đến kiểm tra, khách sạn có bị phạt không. Và tôi nên làm gì khi nhận những vị khách như vây, tôi có nên cho họ ở không ?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

 

Theo quy định tại Điều 31 Luật cư trú 2006 thì việc lưu trú và thông báo lưu trú được thực hiện như sau:

“Lưu trú là việc công dân ở lại trong một thời gian nhất định tại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn ngoài nơi cư trú của mình và không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú.

gia đình, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở khác khi có người từ đủ mười bốn tuổi trở lên đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp hoặc bằng điện thoại. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thông báo địa điểm, số điện thoại nơi tiếp nhận thông báo lưu trú cho nhân dân biết.

Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ, nếu người đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo lưu trú vào sáng ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.

Việc thông báo lưu trú được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú.”

Như vậy, việc lưu trú và thông báo lưu trú không yêu cầu phải có Giấy chứng minh nhân dân, do đó không cần phải có việc người có CMND bảo lãnh cho người còn lại. Nếu lưu trú trước 23 giờ có thể thông báo lưu trú trực tiếp hoặc qua điện thoại, lưu trú sau 23h thì thông báo lưu trú vào sáng ngày hôm sau.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Ngoài ra, theo quy định của Nghị định 73/2010/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội:

“Điều 12. Hành vi vi phạm quy định về cấp và quản lý, sử dụng giấy chứng minh nhân dân và các giấy tờ tuỳ thân

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Không mang theo giấy chứng minh nhân dân, giấy tờ tuỳ thân;

Không xuất trình giấy chứng minh nhân dân, giấy tờ tuỳ thân khi có yêu cầu kiểm tra..”

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

Chuyên viên tư vấn: Lê Thị Ngọc Linh

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn