Hệ thống pháp luật

Quy định về người giao kết hợp đồng lao động

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL37755

Câu hỏi:

Xin hỏi luật sư: Trường hợp doanh nghiệp hoạt động theo Luật hợp tác xã 2012. Hội đồng quản trị và ban kiểm soát do Đại hội thành viên bầu ra có phải ký hợp đồng lao động không? Nếu phải ký hợp đồng thì ký với ai? Xin cảm ơn luật sư! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Với thắc mắc của bạn, Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau: 1. Cơ sở pháp lý:  – Luật hợp tác xã 2012; – Bộ luật lao động 2012; – Nghị định 05/2015/NĐ-CP. 2.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Cơ sở pháp lý: 

– Luật hợp tác xã 2012;

– Bộ luật lao động 2012;

– Nghị định 05/2015/NĐ-CP.

2. Luật sư tư vấn:

Căn cứ Khoản 1 và Khoản 2 Điều 3 Bộ luật lao động 2012 quy định:

2. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ."

Đối với các doanh nghiệp hoạt động theo Luật hợp tác xã 2012, thàn viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát do Đại hội thành viên bầu. Nếu có phát sinh hoạt động lao động, có lao động tại hợp tác xã, được trả lương theo sự thỏa thuận hai bên, chịu sự quản lý và điều hành của người sử dụng lao động thì vẫn ký hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 18 Bộ luật lao động 2012 như sau:

"1. Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.

Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động.

2. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp này hợp đồng lao động có hiệu lực như giao kết với từng người.

Hợp đồng lao động do người được ủy quyền giao kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ thường trú, nghề nghiệp và chữ ký của từng người lao động."

Điều 3 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định người giao kết hợp đồng lao động như sau:

– Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau: 

Người đại diện theo pháp luật quy định tại điều lệ của doanh nghiệp, hợp tác xã; 

Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật;

Chủ hộ gia đình; 

Trường hợp người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 3 Nghị định 05/2015/NĐ-CP không trực tiếp giao kết hợp đồng lao động thì ủy quyền hợp pháp bằng văn bản cho người khác giao kết hợp đồng lao động theo mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. 

– Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau: 

Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên; 

Người lao động chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi và có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người lao động; 

Người đại diện theo pháp luật đối với người dưới 15 tuổi và có sự đồng ý của người dưới 15 tuổi; 

Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động. 

– Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 3 Nghị định 05/2015/NĐ-CP không được tiếp tục ủy quyền cho người khác giao kết hợp đồng lao động.

Làm gì khi bị bắt đóng tiền đặt cọc khi ký kết hợp đồng lao động

Như vật, hợp đồng lao động sẽ ký với người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn