Hệ thống pháp luật

Quy định về phân bổ cán bộ công chức cấp xã

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL28234

Câu hỏi:

Chào Luật sư, cho tôi hỏi một vấn đề hiện nay việc phân bổ cán bộ công chức cấp xã được quy định thế nào? Đối với thị trấn loại 1 số lượng cán bộ được quy định là bao nhiêu người?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Theo quy định của Luật cán bộ công chức 2008, Nghị định 92/2009/NĐ – CP các chức danh cán bộ, công chức cấp xã được quy định

Đối với cán bộ có các chức vụ:

 Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

 Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

 Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;

 Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);

Đối với công chức cấp xã có các chức danh

Trưởng Công an;

Chỉ huy trưởng Quân sự;

Văn phòng – thống kê;

Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);

Tài chính – kế toán;

Tư pháp – hộ tịch;

Chế độ nghỉ hưu, hưu trí đối với cán bộ, công chức, viên chức

Văn hóa – xã hội.

Cấp xã, phường, thị trấn phân loại hành chính gồm 3 loại, mỗi loại sẽ có số lượng cán bộ công chức nhất định. Theo Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 05 năm 2010 số lượng được áp dụng phân bổ như sau:

 Đối với xã, phường, thị trấn loại 1: không quá 25 người;

Đối với xã, phường, thị trấn loại 2: không quá 23 người;

Đối với xã, phường, thị trấn loại 3: không quá 21 người.

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Cán bộ cấp xã được hưởng lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ

– Xếp lương cho cán bộ công chức xã theo quy định nào?

– Cán bộ cấp xã không hoàn thành nhiệm vụ có bị thôi việc?

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

——————————————————–

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại

– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại

–  Tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tuyến miễn phí

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn