Quy định về tài sản chung của vợ chồng mới nhất năm 2021
Ngày gửi: 30/10/2020 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Thứ nhất: Tài sản chung của vợ chồng là tài sản do vợ hoặc chồng tạo ra trong thời kì hôn nhân.Tài sản chung của vợ chồng có thể do công sức của cả hai vợ chồng tạo ra hoặc chỉ do vợ ( chồng) tạo ra trong thời kì hôn nhân, bằng cách trực tiếp (lao động sản xuất, tiền lương…) hoặc gián tiếp thông qua các giao dịch dân sự ( buôn bán, đầu tư tìm kiếm lợi nhuận…). Hoa lợi, lợi tức có tài sản chung, là thu nhập có được trong thời kì hôn nhân.
Theo điểm a khoản 2 Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 “lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập”, vì thế trong cuộc sống gia đình, vì sức khỏe, vì hoàn cảnh và khả năng lao động mà tài sản chỉ do một người tạo ra thì vẫn coi như vợ chồng cùng đóng góp công sức vào việc tạo lập khối tài sản chung. Trong lao động của người chồng đã bao hàm cả lao động của người vợ và ngược lại, bởi vì nếu như không có vợ hoặc chồng chăm lo cho gia đình, bảo quản tài sản, chăm sóc con cái tạo điều kiện cho người kia lao động tạo thu nhập thì khó có thể tạo ra được khối tài sản chung một cách trọn vẹn. đó chính là đặc trưng mang tính chất cộng đồng của cuộc sống vợ chồng.
Thứ hai: tài sản chung của vợ chồng là “ thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chông trong thời kì hôn nhân; là tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung”.
Theo Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23-12-2000 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn việc áp dụng một số quy định của luật hôn nhân và gia đình năm 2000 “những thu nhập hợp pháp khác” quy định tại khoản 1 Điều 27 có thể là tiền thưởng tiền trợ cấp, tiền trúng thưởng xổ số mà vợ chồng có được, hay tài sản mà vợ chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định tại các Điều 247, 248, 249, 250,251, 252 của Bộ luật dân sự năm 1995. Tài sản chung của vợ chồng bao gồm: tài sản vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung. Đối với tài sản vợ hoặc chồng được thừa kế tặng cho riêng sẽ trở thành tài sản chung của vợ chồng khi có sự thể hiện ý chí của người sở hữu đồng ý nhập vào khối tài sản chung.
Luật sư tư vấn pháp luật về tài sản chung vợ chồng trực tuyến qua tổng đài:024.6294.9155
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691