Quy định về tiền lương, thời giờ làm việc cho lao động
Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Công ty làm việc 1 ngày 8 tiếng nghĩ giữa ca là 9 tiếng nhưng theo tôi được biết nếu làm việc 6h hay 8h thì sẽ được nghỉ 30 phút tính vào thời gian làm việc theo luật lao động đúng hay sai? Theo quy định của Bộ luật lao động 2012 thì:
Điều 104. Thời giờ làm việc bình thường
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.
3. Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
Điều 108. Nghỉ trong giờ làm việc
1. Người lao động làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật này được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, tính vào thời giờ làm việc.
2. Trường hợp làm việc ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút, tính vào thời giờ làm việc.
3. Ngoài thời gian nghỉ giữa giờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người sử dụng lao động quy định thời điểm các đợt nghỉ ngắn và ghi vào nội quy lao động.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155
Theo quy định này thì người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc trong tuần, nhưng không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần và được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, tính vào thời giờ làm việc.
2. Doanh nghiệp trừ lương 50.000 đồng cho 1 lần đi trễ, là đúng hay sai?
Hiện nay, theo quy định của Bộ luật lao động không đưa ra các vấn đề về phạt người lao động, tuy nhiên, nếu có sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động về vấn đề phạt thì cần phải ghi rõ trong nội quy lao động và niêm yết tại bảng thông báo của công ty để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
3. Vấn đề tiền lương
– Về vấn đề hợp đồng lao động thì theo quy định tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP thì:
Điều 31. Vi phạm quy định về tuyển chọn, ký kết và thanh lý hợp đồng
Thời giờ làm việc của nhân viên bảo vệ2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức có một trong các hành vi sau đây:
a) Không ký hợp đồng với người lao động theo quy định;
b) Không ghi rõ các quyền và nghĩa vụ về tài chính trong hợp đồng ký với người lao động theo quy định;
c) Không thanh lý hoặc thanh lý hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài không theo quy định;
d) Nội dung hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, Hợp đồng lao động, Hợp đồng thực tập không phù hợp với Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng nhận lao động thực tập đã đăng ký;
đ) Nội dung hợp đồng giữa doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu, tổ chức đầu tư ra nước ngoài ký với người lao động, Hợp đồng lao động không phù hợp với báo cáo đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định.
Với hành vi không giao kết hợp đồng lao động, không làm theo đúng thỏa thuận cũng như đảm bảo nghĩa vụ tài chính trong trường hợp của bạn cũng như toàn thể lao động trong công ty của bạn thì doanh nghiệp có thể sẽ bị xử phạt từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
– Trả lương không đúng theo quy định của luật hoặc trình độ nghề nghiệp, theo quy định tại Nghị định 88/2015/NĐ-CP thì:
Tiền lương chênh lệch do làm thêm giờ nhưng được nghỉ bùĐiều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
8. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3, 4 và 8 Điều 9 như sau:
4. Phạt tiền doanh nghiệp cho thuê lại lao động có một trong các hành vi: Trả lương cho người lao động thuê lại thấp hơn tiền lương của người lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau của bên thuê lại lao động; trả lương và các chế độ khác cho người lao động thuê lại thấp hơn so với nội dung đã thỏa thuận với bên thuê lại lao động; thực hiện việc cho thuê lại mà không có sự đồng ý của người lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.”
Theo đó, công ty của bạn có khá nhiều lao động bị ảnh hưởng đến quyền và lợi ích trực tiếp. Bạn cùng những người lao động nên kiến nghị lên phía công đoàn công ty, gửi đơn lên phía phòng lao động thương binh xã hội quản lý để yêu cầu xem xét. Đồng thời, nếu không được giải quyết triệt để thì bạn có thể gửi ra tòa án để được thụ lý giải quyết.
Bạn có thể tham khảo một số bài viết liên quan dưới đây:
-
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì kinh tế khó khăn
-
Trường hợp nào người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
-
Quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
-
Thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động
-
Chấm dứt hợp đồng lao động khi bị áp lực công việc
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691