Hệ thống pháp luật

Quy định về việc sử dụng đất thuộc hành lang an toàn giao thông

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL24136

Câu hỏi:

Tôi mua một mảnh đất và làm thủ tục ở phòng công chứng. Diện tích trên bìa đỏ là 115m2. Sau khi công chứng xong, tôi giao tiền đầy đủ cho chủ đất. Tôi thỏa thuận tự làm bìa đỏ, chủ đất giảm 20 triệu. Khi làm thủ tục chuyển nhượng bìa, tôi mới thấy rằng, địa chính trích đo mất 20,5m2 đất hành lang giao thông (bìa đỏ đất cũ không ghi phần này), chủ đất và cơ quan công chứng không nói phần đất thuộc hành lang giao thông nên nhận tiền với 115m2 đất. Tôi không đồng ý ký vào trích đo. Xin

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Luật giao thông đường bộ 2008

Luật đất đai 2013

2. Nội dung tư vấn

Theo Khoản 5, Điều 3 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định:

Điều 43 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định phạm vi đất dành cho đường bộ như sau:

''1. Phạm vi đất dành cho đường bộ gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ.

2. Trong phạm vi đất dành cho đường bộ, không được xây dựng các công trình khác, trừ một số công trình thiết yếu không thể bố trí ngoài phạm vi đó nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép, gồm công trình phục vụ quốc phòng, an ninh, công trình phục vụ quản lý, khai thác đường bộ, công trình viễn thông, điện lực, đường ống cấp, thoát nước, xăng, dầu, khí.

3. Trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ, ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này, được tạm thời sử dụng vào mục đích nông nghiệp, quảng cáo nhưng không được làm ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ. Việc đặt biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.

4. Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang an toàn đường bộ thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ.

Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai qua tổng đài: 024.6294.9155

5. Chính phủ quy định cụ thể phạm vi đất dành cho đường bộ, việc sử dụng, khai thác đất hành lang an toàn đường bộ và việc xây dựng các công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường bộ.''

Trong trường hợp này, địa chính trích đo 20,5 m2 đất hành  lang giao thông, nếu 20,5 m2 đất nằm trong hành lang an toàn giao thông đường bộ thì gia đình bạn vẫn được phép tiếp tục sử dụng và vẫn được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 157 Luật đất đai 2013.

Như vậy, khi mua đất bạn có nghĩa vụ tìm hiểu rõ các vấn đề pháp lý về mảnh đất này sau đó mới quyết định có mua hay không? Nếu trong hợp đồng chuyển nhượng có điều khoản quy định về việc cam kết của chủ đất là đất này không nằm trong quy hoạch, kế hoạch, không thuộc hành lang an toàn giao thông nhưng người chủ đất không nói rõ dẫn đến việc hai bên ký hợp đồng thì bạn có quyền làm đơn khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bán đang cư trú để tuyên hợp đồng giữa hai bên vô hiệu. Hậu quả là hai bên trả lại cho nhau những gì đã nhận, bên bán trả lại tiền, bạn trả lại đất.

Theo quy định Luật đất đai 2013, đối với phần đất nằm trong hành lang an toàn giao thông thì bạn vẫn có quyền sử dụng đúng mục đích, tuy nhiên không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn