Hệ thống pháp luật

Quy định về việc viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL36565

Câu hỏi:

Tôi là viên chức. Nay do hoàn cảnh gia đình tôi xin nghỉ việc nhưng giám đốc không giải quyết và nói khi nào có người thay thế mới nghỉ được. Vậy tôi xin hỏi Luật sư, nếu như tôi kiên quyết xin nghỉ việc sau khi nộp đơn 45 ngày thì có sao không? Thủ tục như thế nào? Xin cảm ơn Luật sư.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật viên chức 2010.

2. Nội dung tư vấn

Căn cứ Điều 2 Luật viên chức 2010 quy định:

''Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.''

Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 29 Luật viên chức 2010 như sau:

5. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:

a) Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;

c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;

đ) Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;

e) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.

6. Viên chức phải thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 03 ngày đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 5 Điều này; ít nhất 30 ngày đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 5 Điều này.''

>>> Luật sư tư vấn viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng: 024.6294.9155

Do bạn không nói rõ hợp đồng làm việc của bạn là hợp đồng không xác định thời hạn hay hợp đồng xác định thời hạn, do đó sẽ chia 02 trường hợp như sau:

– Đối với trường hợp bạn đang làm việc với hình thức hợp đồng làm việc không xác định thời hạn: bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc nhưng phải thông báo bằng văn bản với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trước 45 ngày.

– Đối với trường hợp bạn làm việc theo hình thức hợp đồng làm việc xác định thời hạn: bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc nhưng phải phải đảm bải 02 điều kiện: Lý do chấm dứt hợp đồng theo quy định tại Khoản 5 Điều 29 Luật viên chức 2010 và thời hạn báo trước theo quy định tại Khoản 6 Điều 29 Luật viên chức 2010.

Như vậy, nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại Điều 29 Luật viên chức 2010 thì việc người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập không giải quyết cho bạn là không đúng quy định pháp luật. Nếu bạn đảm bảo được thời hạn báo trước, đơn vị không cho bạn nghỉ việc thì bạn có quyền tự nghỉ việc.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn