Hệ thống pháp luật

Quy trình và thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL24508

Câu hỏi:

Chào Luật sư. Tôi muốn hỏi tôi sinh sống tại nông thôn hiện tại bố mẹ chồng có 1 mảnh đất chia làm đôi cho vợ chồng tôi một nửa và vợ chồng em trai một nửa. Mảnh đất bên vợ chồng em trai thì đã có nhà ở còn mảnh đất của vợ chồng tôi là cái ao. Vợ chồng tôi đã đổ đất lấp ao cách đây 5 năm và đang trồng rau trên mảnh đất đó. Năm 2014 Ban địa chính xã có vào đo đạc đất để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận QSD đất nhưng đến nay vẫn chưa được cấp và ban địa chính có nói là trường hợp đất nhà tôi chỉ được cấp là đất vườn chứ không được cấp là đất ở vì chưa có nhà. Luật sư cho tôi hỏi: Thứ nhất Ban địa chính nói vậy có đúng không và thủ tục khi tôi muốn làm giấy chứng nhận QSD đất chuyển đổi từ đất vườn sang đất ở? Thứ hai trường hợp đất nhà tôi như vậy thì tiền thuế đất gia đình tôi phải đóng theo mức độ nào? Tôi xin chân thành cảm ơn!?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Thông tư 23/2014/TT-BTNMT

Luật đất đai 2013

Thông tư 02/2015/TT-BTNMT

Nghị định 45/2014/NĐ-CP

Theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

"d) Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà một phần diện tích được công nhận là đất ở và phần còn lại được công nhận sử dụng vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp thì lần lượt ghi "Đất ở" và diện tích được công nhận là đất ở kèm theo, tiếp theo ghi lần lượt từng mục đích sử dụng đất cụ thể thuộc nhóm đất nông nghiệp và diện tích kèm theo;"

Trong tổng diện tích đất mà cha mẹ bạn để lại cho anh bạn và bạn thì sẽ có 1 diện tích được công nhận là đất ở và diện tích còn lại là diện tích đất vườn ao. Người sử dụng đất có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích theo quy định, anh trai bạn được chia phần diện tích đất ở thì sẽ có quyền sử dụng với mục đích là đất ở, có thể xây nhà và được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Trường hợp của bạn được chia phần diện tích đất vườn ao thì không thể sử dụng với mục đích đất ở, căn cứ quy định tại Điều 12 Luật đất đai 2013 về những hành vi bị nghiêm cấm:

"1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.

2. Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.

3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.

4. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.

5. Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.

…"

Trường hợp ban địa chính từ chối cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì chỉ được cấp giấy chứng nhận cho đất vườn chứ không được cấp cho đất ở vì không có nhà là không chính xác. Vì nếu diện tích đất của bạn là đất vườn ao thì sẽ không được phép xây dựng nhà ở nếu chưa xin chuyển mục đích sử dụng đất, chỉ khi cơ quan có thẩm quyền cho phép thì đất đó mới có thể sử dụng để xây nhà và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với mục đích sử dụng là đất ở. Việc xin chuyển mục đích quyền sử dụng đất thì bạn phải xin phép cơ quan có thẩm quyền. cụ thể quy định tại Điều 57 Luật đất đai năm 2013 về chuyển mục đích sử dụng đất:

"1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng."

Về thủ tục cụ thể để xin phép chuyển mục đích sử dụng đất thì bạn chuẩn bị một bộ hồ sơ và nộp tại UBND cấp huyện để được xem xét và phê duyệt, theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT về đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất thì hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:

"2. Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có:

a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận)."

>>> Luật sư tư vn pháp lut đất đai qua tổng đài: 024.6294.9155

Ngoài hồ sơ phải nộp thì khi tiến hành chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn ao sang đất ở thì bạn phải nộp một khoản phí sử dụng đất, số tiền này sẽ được tính bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Cụ thể quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất:

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn