ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 190/QĐ-UBND | Đồng Hới, ngày 9 tháng 02 năm 2009 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29/6/2001;
- Căn cứ Nghị định 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Thông tư số 13/2005/TT-BGTVT ngày 07/11/2005 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 186/2004/NĐ-CP ;
- Căn cứ Nghị quyết số 32/2007/NĐ-CP ngày 29/6/2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông; Quyết định 1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; Kế hoạch số 564/UBND ngày 20/3/2008 của UBND tỉnh Quảng Bình triển khai thực hiện Quyết định 1856/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Tổng giám đốc Khu Quản lý đường bộ IV tại Công văn số 1824/KĐBIV-TTPC ngày 12/11/2008 và Giám đốc Sở GTVT Quảng Bình tại Công văn số 19/SGTVT-GT ngày 08/12/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa chính quyền địa phương các cấp, các sở, ban, ngành với đơn vị quản lý đường bộ và Thanh tra giao thông đường bộ trong công tác quản lý, bảo vệ, giải toả và chống tái lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ các quốc lộ, tỉnh lộ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Quá trình thực hiện, nếu có những quy định chưa phù hợp, các cơ quan, đơn vị có ý kiến phản ánh bằng văn bản về Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành cấp tỉnh (thành lập theo Quyết định số 411/QĐ-UBND ngày 07/3/2008 của UBND tỉnh) để xem xét, tổng hợp, trình UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh, Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành cấp tỉnh về thực hiện Quyết định 1856/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Giám đốc các sở: Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Tổng giám đốc Khu Quản lý đường bộ IV và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP GIỮA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CÁC CẤP, CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VỚI ĐƠN VỊ QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ, THANH TRA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ, GIẢI TOẢ VÀ CHỐNG TÁI LẤN CHIẾM HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ CÁC QUỐC LỘ, TỈNH LỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 190/QĐ-UBND ngày 9 tháng 12 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Quy chế này quy định trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giải quyết công việc giữa chính quyền địa phương các cấp từ cấp tỉnh đến cấp huyện (huyện, thành phố), cấp xã (xã, phường, thị trấn); các sở, ban, ngành liên quan; Tổ công tác liên ngành cấp tỉnh, Tổ công tác liên ngành cấp huyện và Tổ cưỡng chế thực hiện Quyết định 1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt (sau đây gọi là Tổ công tác liên ngành cấp tỉnh, Tổ công tác liên ngành cấp huyện và Tổ cưỡng chế); Sở Giao thông vận tải (GTVT), Khu Quản lý đường bộ (QLĐB) IV, đơn vị trực tiếp QLĐB và Thanh tra giao thông đường bộ (TTGTĐB) trong công tác quản lý, bảo vệ, giải toả và chống tái lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ các quốc lộ, tỉnh lộ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từng giai đoạn (I, II và III) thực hiện Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ (HLATĐB), đường sắt ban hành theo Quyết định 1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Kế hoạch 1856).
1. Giai đoạn I và II:
a. Công trình xây dựng trong HLATĐB các quốc lộ đã được đền bù, giải toả nhưng không chấp hành giải tỏa hoặc tái lấn chiếm;
b. Công trình xây dựng trái phép vi phạm HLATĐB các quốc lộ đã bị cơ quan chức năng lập biên bản xử lý qua các giai đoạn:
+ Từ ngày 21/12/1982 đến ngày 31/12/1999 là giai đoạn thực hiện theo Nghị định 203/HĐBT ngày 21/12/1982 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về Điều lệ Bảo vệ đường bộ;
+ Từ ngày 01/01/2000 đến ngày 30/11/2004 là giai đoạn thực hiện theo Nghị định 172/1999/NĐ-CP ngày 07/12/1999 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông đối với công trình GTĐB;
+ Từ ngày 01/12/2004 đến nay, thực hiện theo Nghị định 186/2004/NĐ-CP ngày 05/12/2004 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng GTĐB);
c. Cây cối, lều lán, quán bán hàng, biển hiệu, biển quảng cáo ảnh hưởng đến an toàn giao thông (ATGT) trên các quốc lộ.
2. Giai đoạn III:
Toàn bộ công trình xây dựng, cây cối còn lại trong HLATĐB các quốc lộ sau khi giải tỏa giai đoạn I và II và toàn bộ công trình xây dựng, cây cối trong HLATĐB các tỉnh lộ, đường đô thị.
1. Giai đoạn I và II:
a. Đối với quốc lộ ngoài đô thị, giải toả từ điểm đầu HLATĐB (chân ta luy đường đắp, đỉnh mái đường đào hoặc mép ngoài rãnh dọc hay rãnh đỉnh của đường) ra đến 7m đối với QL1 và các quốc lộ khác có cấp kỹ thuật quy hoạch từ cấp III trở lên, 5m đối với những quốc lộ có cấp kỹ thuật quy hoạch từ cấp IV trở xuống.
Trong trường hợp đường không đào, không đắp hoặc do xây dựng các công trình dọc tuyến đã san lấp mặt bằng trong HLATĐB thì phạm vi giải tỏa phải cộng thêm 2m là quỹ đất để xây dựng rãnh dọc. Trong trường hợp này, điểm đầu HLATĐB là mép ngoài của lề đường (vai đường).
b. Đối với quốc lộ qua đô thị, phạm vi giải toả bằng chỉ giới vỉa hè đường đô thị hoặc mốc chỉ giới xây dựng theo quy hoạch đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Giai đoạn III:
Toàn bộ phần HLATĐB còn lại sau khi đã giải toả giai đoạn I và II trên tất cả các quốc lộ và toàn bộ HLATĐB trên tất cả các tỉnh lộ, đường đô thị trên địa bàn tỉnh.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 4. Trách nhiệm của UBND tỉnh.
1. Quyết định thành lập Tổ công tác liên ngành cấp tỉnh; phê duyệt Kế hoạch giải toả HLATĐB các quốc lộ, tỉnh lộ trên địa bàn tỉnh và chỉ đạo các sở, ban, ngành, chính quyền các địa phương trong tỉnh thực hiện;
2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng lập dự trù kinh phí bồi thường, hỗ trợ các công trình vi phạm phải giải tỏa theo quy định của pháp luật. Phê duyệt dự toán kinh phí giải toả HLATĐB giai đoạn III đối với đường tỉnh lộ và đường đô thị do địa phương quản lý. Bố trí nguồn kinh phí để thực hiện giải tỏa HLATĐB đối với đường tỉnh lộ, đường đô thị;
3. Chỉ đạo các cơ quan chức năng về quản lý đất đai của tỉnh và chính quyền các địa phương trong tỉnh quản lý sử dụng đất trong và ngoài HLATĐB theo đúng quy định của Luật Đất đai, đồng thời tuân thủ quy định của Luật Giao thông đường bộ và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan;
4. Phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống đường gom, điểm đấu nối vào quốc lộ sau khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Bộ GTVT và chỉ đạo triển khai thực hiện quy hoạch đó;
5. Chỉ đạo các cơ quan chức năng và chính quyền cấp huyện trong việc phối hợp với cơ quan QLĐB bảo vệ HLATĐB, bảo vệ mốc giới, xử lý triệt để các vi phạm HLATĐB;
6. Chỉ đạo các cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét để giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng GTĐB. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo phát sinh từ công tác giải toả theo Kế hoạch 1856 mà các cơ quan chức năng đã giải quyết nhưng đương sự vẫn còn tiếp tục khiếu nại.
Điều 5. Trách nhiệm của Tổ công tác liên ngành cấp tỉnh
1. Xây dựng kế hoạch giải tỏa HLATĐB trên địa bàn tỉnh trên cơ sở cụ thể hoá Kế hoạch 1856 và tổ chức thực hiện kế hoạch giải tỏa HLATĐB trên địa bàn tỉnh;
2. Tổng hợp, rà soát đối tượng, dự toán chi phí đền bù, giải tỏa ở các đoạn tuyến quốc lộ trình Cục ĐBVN phê duyệt và các tuyến tỉnh lộ, đường đô thị trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Lập thủ tục trình cấp thẩm quyền cấp kinh phí thực hiện;
3. Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương và của tỉnh về các quy định của pháp luật trong quản lý, bảo vệ HLATĐB, kế hoạch giải tỏa HLATĐB;
4. Tổng hợp số liệu rà soát của UBND cấp huyện về diện tích đất đã cấp trong HLATĐB , báo cáo đề xuất UBND tỉnh phương án xử lý.
Điều 6. Trách nhiệm của Khu QLĐB IV, Sở GTVT
1. Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo phạm vi giải toả từng giai đoạn cụ thể trên cơ sở các quy định hiện hành của pháp luật về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng GTĐB, Kế hoạch 1856 và các Kế hoạch thực hiện của UBND tỉnh, Khu QLĐB IV và thực tiễn đền bù, giải tỏa ở các tuyến đường bộ. Thông báo cụ thể cấp kỹ thuật quy hoạch của đường ở các đoạn tuyến được uỷ thác quản lý;
2. Chỉ đạo các đơn vị trực tiếp QLĐB thực hiện tốt công tác quản lý, duy tu đường bộ, quản lý HLATĐB và các nhiệm vụ được phân công tại quy chế này;
3. Sở GTVT xây dựng quy hoạch tổng thể các vị trí đấu nối vào quốc lộ, hệ thống đường gom, thỏa thuận với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan và Khu QLĐB IV, tham mưu cho UBND tỉnh trình xin ý kiến thoả thuận của Bộ GTVT làm cơ sở tổ chức thực hiện.
Điều 7. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan
Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh và các cơ quan thông tin đại chúng của địa phương triển khai thực hiện kịp thời, đồng bộ các nhiệm vụ của tổ chức mình trên cơ sở cụ thể hóa nhiệm vụ của các Bộ chủ quản được quy định tại Kế hoạch 1856 và chỉ đạo của Bộ chủ quản.
Điều 8. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Quyết định thành lập Tổ công tác liên ngành cấp huyện và Tổ cưỡng chế; phê duyệt Kế hoạch giải toả HLATĐB các quốc lộ, tỉnh lộ trên địa bàn huyện và chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc, Tổ công tác liên ngành cấp huyện, Tổ cưỡng chế, chính quyền cấp xã thực hiện kế hoạch đó;
2. Quản lý, sử dụng đất trong và ngoài HLATĐB theo quy định của pháp luật. Chỉ đạo chính quyền cấp xã phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ; phát hiện và xử lý kịp thời, kiên quyết các trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép đất HLATĐB. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ HLATĐB, chống lấn chiếm, cưỡng chế dỡ bỏ các công trình xây dựng trái phép trong HLATĐB;
3. Kiểm tra, đôn đốc công tác kê khai, cung cấp hồ sơ đất đai của các tổ chức, cá nhân dọc các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ qua địa bàn. Kiểm tra và có biện pháp xử lý việc cấp đất hoặc cấp phép xây dựng công trình nằm trong HLATĐB hoặc nằm ngoài HLATĐB nhưng không có quy hoạch đường gom và điểm đấu nối làm mất ATGT và giảm năng lực vận tải thông qua tuyến;
4. Chỉ đạo các phòng, ban, ngành của huyện tham gia quá trình giải tỏa và cưỡng chế giải tỏa HLATĐB;
5. Quyết định cưỡng chế đối với các trường hợp không tự giác chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cấp có thẩm quyền;
6. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng GTĐB và giải tỏa HLATĐB trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm Tổ công tác liên ngành cấp huyện
1. Xây dựng kế hoạch giải tỏa HLATĐB trên địa bàn trên cơ sở cụ thể hoá việc Kế hoạch 1856, Kế hoạch số 564/UBND ngày 20/3/2008 của UBND tỉnh và tổ chức thực hiện kế hoạch giải tỏa;
2. Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương về các quy định của pháp luật trong quản lý, bảo vệ HLATĐB, kế hoạch giải tỏa HLATĐB;
3. Chủ trì, phối hợp với Ban đền bù giải phóng mặt bằng (GPMB) địa phương và đơn vị QLĐB tập hợp, sao hồ sơ đền bù GPMB trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, đường đô thị để đối chiếu trong quá trình lập, trình duyệt dự toán kinh phí đền bù, giải toả giai đoạn II ở các quốc lộ trên địa bàn;
4. Cử thành viên Tổ công tác liên ngành cấp huyện phối hợp với chính quyền cấp xã, đơn vị QLĐB, TTGTĐB rà soát, kiểm tra, xác minh trên thực tế từng trường hợp cụ thể về đất đai, tài sản, vật kiến trúc vi phạm HLATĐB đã được đền bù, giải toả và các trường hợp vi phạm khác (kể cả cây cối ảnh hưởng đến ATGT) cần giải toả giai đoạn II và thống kê đất đai, tài sản, vật kiến trúc, cây cối cần phải đền bù giải toả giai đoạn III;
4. Chù trì, phối hợp với chính quyền cấp xã và đơn vị QLĐB thực hiện công tác giải toả.
Điều 10. Trách nhiệm của Tổ cưỡng chế
1. Chủ trì, phối hợp với Công an huyện, các phòng, ban, ngành của huyện, đơn vị QLĐB, TTGTĐB, chính quyền, lực lượng Công an và các tổ chức đoàn thể cấp xã thực hiện cưỡng chế, giải toả các trường hợp không tự giác giải toả theo các quyết định của cấp có thẩm quyền.
Điều 11. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Phối hợp với đơn vị QLĐB tuyên truyền về các quy định của pháp luật trong quản lý, bảo vệ HLATĐB, kế hoạch giải tỏa HLATĐB đến từng thôn xóm, gia đình; tuyên truyền, vận động các tập thể, cá nhân tự giác tháo dỡ công trình, tài sản, vật kiến trúc, cây cối ảnh hưởng tầm nhìn trong HLATĐB;
2. Cử cán bộ có trách nhiệm và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, huy động lực lượng của địa phương tham gia quá trình giải tỏa và cưỡng chế giải tỏa trên địa bàn;
3. Cung cấp hồ sơ theo dõi đất đai dọc hai bên đường và tổng hợp đất đai đã cấp qua các thời kỳ trong HLATĐB; kiến nghị biện pháp xử lý đối với đất đai đã cấp trong HLATĐB;
4. Quản lý việc sử dụng đất trong HLATĐB theo quy định của pháp luật; chủ động kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép HLATĐB theo trách nhiệm, quyền hạn và chuyển đến cơ quan có thẩm quyền xử lý theo pháp luật những trường hợp vượt quá thẩm quyền xử lý của UBND cấp xã; phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ và lực lượng TTGTĐB thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ và lập biên bản, xử lý các trường hợp vi phạm HLATĐB;
5. Phối hợp với đơn vị trực tiếp QLĐB trong quá trình cắm mốc giải tỏa và đo đạc cắm mốc lộ giới. Tiếp nhận, quản lý và bảo vệ HLATĐB đã giải toả và mốc giải toả, mốc lộ giới đường bộ đã cắm; chịu trách nhiệm chính nếu xảy ra việc mốc giải toả, mốc lộ giới bị đập phá, mất mát, di dời;
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng GTĐB trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm của đơn vị trực tiếp QLĐB
1. Chủ trì, phối hợp với Tổ công tác liên ngành cấp huyện và chính quyền địa phương cấp xã tuyên truyền pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, giải tỏa HLATĐB đến từng thôn xóm, gia đình; cung cấp tài liệu tuyên truyền đến chính quyền địa phương cấp xã và Tổ trưởng các Tổ dân cư sinh sống 2 bên các tuyến đường quốc lộ và tỉnh lộ;
2. Chủ trì, phối hợp với Tổ công tác liên ngành cấp huyện và chính quyền địa phương cấp xã điều tra, thống kê về đất đai, tài sản, vật kiến trúc nằm trong phạm vi HLATĐB. Phân loại đối tượng vi phạm qua các thời kỳ theo các quy định của pháp luật; các đối tượng đã được đền bù nhưng chưa giải toả và đối tượng vi phạm cần giải tỏa trong từng giai đoạn. Lập dự toán kinh phí thông qua Tổ Công tác liên ngành cấp tỉnh xem xét trình Cục Đường bộ Việt Nam phê duyệt;
3. Cung cấp thiết bị, nhân lực và cùng với Tổ công tác liên ngành cấp huyện, Tổ cưỡng chế, chính quyền địa phương cấp xã và các lực lượng phối hợp thực hiện giải tỏa, cưỡng chế giải tỏa theo chỉ đạo, điều hành và quyết định cưỡng chế của Chủ tịch UBND cấp huyện (Tổ trưởng Tổ cưỡng chế);
4. Lập sơ đồ, bình đồ (duỗi thẳng) giải toả, bàn giao cho UBND cấp xã 01 bộ để cùng phối hợp quản lý, bảo vệ HLATĐB. Cắm bổ sung mốc GPMB sau khi giải toả và bổ sung, điều chỉnh vị trí, cắm mốc lộ giới phù hợp với quy định hiện hành, bàn giao cho chính quyền địa phương cấp xã quản lý, bảo vệ. Duy tu, sửa chữa, thay thế các mốc GPMB và các mốc lộ giới bị hư hỏng;
5. Thường xuyên tuần tra đường sá, phát hiện các vi phạm HLATĐB, kịp thời phối hợp với chính quyền cấp xã và TTGTĐB lập biên bản đình chỉ, ngăn chặn các trường hợp vi phạm tái lấn chiếm HLATĐB đã giải toả, báo cáo, trình cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Thường xuyên phát quang cây cối phát sinh trong HLATĐB che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật an toàn của đường bộ, góp phần đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn.
Điều 13. Trách nhiệm của Thanh tra GTĐB
1. Kiểm tra, kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính, ban hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính về HLATĐB theo thẩm quyền. Cung cấp kết quả xử lý vi phạm cho Tổ công tác liên ngành cấp huyện để tổng hợp, rà soát vi phạm;
2. Tham gia quá trình điều tra, thống kê về đất đai, tài sản, vật kiến trúc nằm trong phạm vi HLATĐB và phân loại đối tượng vi phạm HLATĐB;
3. Tham gia quá trình thực hiện giải tỏa, cưỡng chế giải tỏa theo chỉ đạo, điều hành và quyết định cưỡng chế của Chủ tịch UBND cấp huyện (Tổ trưởng Tổ cưỡng chế).
4. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, phát hiện các vi phạm HLATĐB, kịp thời phối hợp với chính quyền cấp xã lập biên bản, kiên quyết xử lý các vi phạm HLATĐB, tái lấn chiếm HLATĐB đã giải toả.
1. Kinh phí thực hiện giải tỏa HLATĐB, chống tái lấn chiếm HLATĐB các quốc lộ do Ngân sách Trung ương bố trí. Kinh phí thực hiện giải tỏa HLATĐB, chống tái lấn chiếm HLATĐB các tỉnh lộ và đường đô thị (không phải là quốc lộ) do Ngân sách tỉnh bố trí.
2. Trong khi Ngân sách Trung ương kịp bố trí, việc giải tỏa HLATĐB giai đoạn II vẫn tiến hành theo đúng Kế hoạch đề ra. UBND tỉnh và UBND các huyện tạm sử dụng Ngân sách địa phương để trang trải một số khoản chi phí cần thiết trong quá trình thực hiện. Đối với những huyện miền núi, các đơn vị trực tiếp QLĐB bỏ trước kinh phí của đơn vị để chi cho việc thực hiện giải tỏa, Ngân sách trung ương sẽ thanh toán.
3. Mức chi cho các công việc liên quan trên cơ sở chính sách, pháp luật hiện hành và dự toán được duyệt.
1. Giai đoạn II:
a. Từ tháng 9/2008 đến hết ngày 31/12/2008.
- Sao hồ sơ giải phóng mặt bằng trên các tuyến đường.
- Rà soát, thống kê các vi phạm HLATĐB, thống kê đất đai, tài sản, cây cối, vật kiến trúc… đã được đền bù nhưng chưa giải tỏa trong phạm vi giải tỏa giai đoạn II; thống kê đất đai, tài sản, cây cối, vật kiến trúc… trong HLATĐB phải đền bù, giải toả giai đoạn III.
- Lập dự toán kinh phí thực hiện giải toả giai đoạn II xong trước ngày 25/12/2008. Khu QLĐB IV và Sở GTVT tổng hợp dự toán kinh phí thông qua Tổ công tác liên ngành cấp tỉnh trình Cục ĐBVN phê duyệt trước ngày 31/12/2008.
- Hoàn thành việc lập quy hoạch tổng thể các vị trí đấu nối vào quốc lộ và hệ thống đường gom.
b. Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 30/6/2009:
- Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/3/2009: Tổ chức tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân tự nguyện tháo dỡ các công trình xây dựng trái phép vi phạm HLATĐB, các công trình, tài sản trong HLATĐB đã được đền bù và các cây cối, công trình lều lán, quán bán hàng, biển hiệu, biển quảng cáo ảnh hưởng đến ATGT.
- Từ ngày 01/4/2009 đến ngày 30/6/2009: Tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải toả dứt điểm các đối tượng cần giải toả ở giai đoạn II.
c. Từ ngày 01/7/2009 đến ngày 31/12/2009
- Hoàn thành cơ bản việc xoá bỏ các đấu nối trái phép và đấu nối bất hợp lý vào quốc lộ phù hợp với quy hoạch đấu nối đã được Bộ GTVT thỏa thuận.
- Lập dự toán kinh phí giải toả giai đoạn III, báo cáo về Tổ công tác liên ngành cấp tỉnh để tổng hợp trình duyệt.
b. Giai đoạn III: Từ năm 2010 đến năm 2020:
- Từ năm 2010 đến năm 2012, giải toả toàn bộ phần HLATĐB còn lại sau khi đã giải toả giai đoạn I và II.
- Từ năm 2013 đến năm 2020, hoàn thành xây dựng đường gom, xóa bỏ các điểm đấu nối không phù hợp quy hoạch tổng thể đã được Bộ GTVT thỏa thuận, thực hiện hoàn thành quy hoạch các vị trí đấu nối đã được phê duyệt.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị hữu quan chịu trách nhiệm triển khai trong cơ quan, đơn vị mình cũng như giải quyết tốt mối quan hệ phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc thực hiện Quy chế này; chịu trách nhiệm trước pháp luật và xử lý kiên quyết theo quy định của pháp luật đối với cơ quan, đơn vị trực thuộc nếu không hoàn thành nhiệm vụ hoặc để xảy ra các vi phạm tái lấn chiếm, sử dụng sai mục đích HLATĐB.
2. Hàng quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất, Tổ công tác liên ngành cấp tỉnh, cấp huyện, Tổ cưỡng chế tổ chức họp với các cơ quan, đơn vị hữu quan để rà soát việc thực hiện Quy chế phối hợp này và chấn chỉnh công tác phối hợp trong quản lý, bảo vệ, giải toả HLATĐB ở thời gian tiếp theo.
3. Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành cấp tỉnh và Thường trực Ban ATGT tỉnh có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tỉnh trong quá trình chỉ đạo thực hiện Quy chế phối hợp này./.
- 1 Quyết định 37/2017/QĐ-UBND Quy chế Phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ và xử lý vi phạm về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2 Quyết định 37/2017/QĐ-UBND Quy chế Phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ và xử lý vi phạm về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 1 Quyết định 07/2018/QĐ-UBND quy định tạm thời về khen thưởng, xử lý trách nhiệm, kỷ luật trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, giải tỏa lấn chiếm, chống tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2017 về giải tỏa, chống lấn chiếm, sử dụng trái phép trong phạm vi hành lang bảo vệ công trình cầu, cống, đường thủy nội địa, công trình thủy lợi và đê điều trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 3 Quyết định 24/2016/QĐ-UBND quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, chống lấn chiếm, tái lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ trên quốc lộ, đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 4 Quyết định 1856/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Nghị định 32/2007/NĐ-CP quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng
- 6 Thông tư 13/2005/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 186/2004/NĐ-CP Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của Chính phủ do Bộ Giao thông Vận tải ban hành
- 7 Nghị định 186/2004/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9 Luật Đất đai 2003
- 10 Luật Giao thông đường bộ 2001
- 11 Nghị định 172/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường bộ
- 12 Nghị định 203-HĐBT năm 1982 về Điều lệ bảo vệ đường bộ do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 1 Quyết định 07/2018/QĐ-UBND quy định tạm thời về khen thưởng, xử lý trách nhiệm, kỷ luật trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, giải tỏa lấn chiếm, chống tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2017 về giải tỏa, chống lấn chiếm, sử dụng trái phép trong phạm vi hành lang bảo vệ công trình cầu, cống, đường thủy nội địa, công trình thủy lợi và đê điều trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 3 Quyết định 24/2016/QĐ-UBND quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, chống lấn chiếm, tái lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ trên quốc lộ, đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Gia Lai