Quyền định đoạt của chủ sở hữu đối với phần tài sản của mình
Ngày gửi: 05/02/2018 lúc 11:31:12
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
2. Nội dung tư vấn
Dựa theo thông tin bạn cung cấp thì người anh con bác của bạn có tất cả 5 người con (trong đó có 4 người con của người vợ đầu đã ly dị; còn một người con của người vợ hiện tại). Hiện nay, anh của bạn đang bị ung thư giai đoạn cuối, khó qua khỏi và các con đều muốn gọi điện về để chia tài sản. Tài sản của anh này gồm: mảnh đất do bố mẹ chồng để lại, và ba gian nhà cùng công trình phụ và những tài sản khác.
Có thể thấy, trong thông tin bạn không nói rõ, mảnh đất do bố mẹ của anh ấy để lại mà hiện nay hai vợ chồng anh của bạn đang sinh sống trên mảnh đất này là tài sản mà anh của bạn được tặng cho, được thừa kế riêng trước thời kỳ hôn nhân, hay là tài sản mà cha mẹ của anh ấy tặng cho, để thừa kế cho cả hai vợ chồng anh bạn (anh bạn và người vợ thứ hai), nên khi xác định tài sản của anh bạn để phân chia thì cần xác định chính xác phần tài sản của anh bạn trong mảnh đất này.
Khi xác định việc chia tài sản nhà, đất thì cần xác định cụ thể ai là chủ sở hữu phần tài sản là ngôi nhà, các công trình phụ và mảnh đất này, bởi lẽ theo quy định tại Điều 192, 194 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì quyền định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình là quyền của chủ sở hữu. Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy… đối với tài sản thuộc sở hữu của mình.
Đồng thời, vì hiện nay anh của bạn vẫn đang còn sống, nên việc phân chia tài sản nhà, đất này sẽ được xác định theo các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Anh của bạn thực hiện quyền của chủ sở hữu thông qua việc bán, trao đổi, tặng cho tài sản là nhà, đất này.
Như đã phân tích ở trên, bạn không nói rõ, tài sản là quyền sử dụng mảnh đất này cùng các tài sản trên đất là ba gian nhà, công trình phụ này thuộc quyền sở hữu của ai, là anh bạn hay vợ chồng anh bạn, hay tài sản chung của hai vợ chồng. Do vậy, trong trường hợp này, anh của bạn chỉ được tặng cho, chuyển nhượng, bán, trao đổi tài sản thuộc sở hữu của mình. Đối với tài sản thuộc sở hữu chung của hai vợ chồng, hay thuộc sở hữu chung của Hộ gia đình thì việc tặng cho phải có sự đồng ý của những người đồng sở hữu tài sản này.
Trong trường hợp tài sản này là tài sản chung của hộ gia đình thì chỉ những người con của anh bạn có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản trên đất mới có quyền yêu cầu phân chia tài sản chung của hộ gia đình. Và hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng, mua bán quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản trên đất phải được công chứng, chứng thực và phải đăng ký tại cơ quan đăng ký có thẩm quyền.
Anh của bạn hiện đang còn sống, do vậy, anh của bạn hoàn toàn có quyền thực hiện việc tặng cho, bán, chuyển nhượng cho ai tài sản thuộc sở hữu của mình thì đó là quyền của anh bạn, và không ai có quyền ngăn cản.
Trường hợp 2: Anh của bạn có quyền lập di chúc để định đoạt phần tài sản của mình sau khi chết cho người khác.
Di chúc, theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Và khi anh của bạn để lại di chúc, thì tài sản là di sản của anh bạn để lại sẽ được chia thừa kế theo di chúc khi mà anh bạn chết đi. Tuy nhiên, một di chúc chỉ được coi là hợp pháp khi mà:
“Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
Anh của bạn hoàn toàn có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình dưới nhiều hình thức như di chúc bằng miệng, di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Di chúc sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế, tức là thời điểm người có tài sản – là anh của bạn mất.
Khi di chúc là hợp pháp, thì tài sản thuộc quyền sở hữu của anh bạn sẽ được chia cho những người thừa kế theo nội dung bạn định đoạt trong di chúc. Những người không được anh bạn để lại di sản theo nội dung trong di chúc thì sẽ không có quyền hưởng những phần tài sản này, chỉ trừ trường hợp những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc bao gồm: con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ chồng; con chưa thành niên mà không có khả năng lao động. Những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc trong trường hợp này vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba (2/3) suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó (căn cứ theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Trong trường hợp di chúc không hợp pháp, hoặc đối với những tài sản không được định đoạt trong nội dung di chúc, thì việc phân chia phần tài sản của anh bạn trong khối tài sản là nhà, đất nêu trên sẽ được phân chia thừa kế theo pháp luật khi người anh của bạn mất. Đồng thời, phần tài sản nằm trong khối tài sản nhà, đất nêu trên (nếu tài sản này là tài sản chung của hai vợ chồng, hoặc của hộ gia đình) không thuộc quyền sở hữu của anh bạn thì sẽ được trả lại cho người chủ sở hữu hợp pháp.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật về phân chia di sản thừa kế: 024.6294.9155
Trường hợp 3. Anh của bạn không để lại di chúc hoặc để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp, hoặc với những tài sản không được định đoạt trong di chúc thì tài sản là mảnh đất, và ngôi nhà này sẽ được phân chia thừa kế theo pháp luật sau khi anh của bạn mất.
Tài sản có trước khi kết hôn khi ly hôn chia như thế nào?Trong trường hợp này, khi anh bạn mất thì phần tài sản thuộc sở hữu của anh trai bạn trong khối tài sản là nhà, đất nêu trên sẽ trở thành di sản thừa kế của anh bạn để lại cho những người thừa kế, có thể là thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật (Điều 612 Bộ luật Dân sự năm 2015). Trong đó, theo quy định tại Điều 649 Bộ luật Dân sự thì thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiên, và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Trong trường hợp anh của bạn không để lại di chúc, hoặc có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp, hoặc người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, hoặc người thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Trong trường hợp này, phần tài sản của anh bạn để lại sau khi mất đi sẽ được chia cho những người thuộc hàng thừa kế như sau:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Xem xét trong tình huống của người anh của bạn thì khi người anh của bạn mất đi, không để lại di chúc, thì phần tài sản là di sản của người anh bạn để lại (gồm tài sản riêng của anh bạn và phần tài sản của anh bạn trong khối tài sản chung) là nhà, đất nêu trên sẽ được chia làm các phần bằng nhau cho các người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của anh bạn gồm: bố, mẹ đẻ của anh bạn, vợ hiện tại của anh bạn, các con của anh bạn (gồm 4 người con của bà vợ đầu đã ly hôn và người con với vợ thứ hai).
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691