Hệ thống pháp luật

Quyền lợi công nhân khi chủ sử dụng lao động giữ lương không trả

Ngày gửi: 21/08/2018 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL38293

Câu hỏi:

Trước hết tôi xin chào công ty luật sư. Và tôi có một thắc mắt xin nhờ văn phòng luật sư giả đáp hộ tôi về việc. Hiện nay tôi có làm việc cho công ty cổ phần lilama 45.1 là thành viên của đội công ty lấp may Việt Nam (LILAMA). Trong hợp đồng công ty có giữ tôi 120 ngày lương. Hiện tại cty tôi định bàn giao công việc cho công ty khác mà không giả quyết lương cho chúng tôi. Vậy tôi nên làm những thủ tục pháp lí gì để đươc nhận lại lương và quyền lợi cũa công nhân chúng tôi ạ.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1.Căn cứ pháp lý:

-Bộ luật lao động 2012

-Nghị định 95/2013/NĐ-CP

-Nghị định 88/2015/NĐ-CP

2.Nội dung tư vấn: 

Căn cứ Điều 96 Bộ luật Lao động 2012 quy định nguyên tắc trả lương như sau:

“Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.

Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.”

Nghị định 05/2015/NĐ-CP tại Điều 24 quy định về nguyên tắc trả lương cho người lao động như sau:

“1. Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.

2.Trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì không được trả chậm quá 01 tháng. Việc người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động do trả lương chậm được quy định như sau:

a) Nếu thời gian trả lương chậm dưới 15 ngày thì không phải trả thêm;

b) Nếu thời gian trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương. Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không quy định trần lãi suất thì được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm trả lương.”

Như bạn trình bày, người sử dụng lao động không trả lương cho bạn theo đúng thỏa thuận và giữ lương cua người lao động 120 ngày là trái với quy định của pháp luật. Người sử dụng lao động sẽ phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình theo quy định sau:

Như vậy, nếu vượt quá thời hạn nêu trên mà công ty – người sử dụng lao động không chi trả lương cho người lao động thì theo Khoản 3 Điều 13 Nghị định 95/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung Nghị định 88/2015/NĐ-CP sẽ bị xử phạt hành chính như sau:

– Vi phạm đối với từ 01 người đến 10 người lao động bị xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;

– Vi phạm đối với từ 11 người đến 50 người lao động bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;

– Vi phạm đối với từ 51 người đến 100 người lao động bị xử phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng; 

– Vi phạm đối với từ 101 người đến 300 người lao động bị xử phạt từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng; 

– Vi phạm đối với từ 301 người lao động trở lên bị xử phạt từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Ngoài ra, công ty bị áp dụng biện pháp bổ sung là hoàn trả lương cho người lao động cùng khoản lãi chậm trả nêu trên.

Do đó, những người lao động khác trong công ty có làm đơn gửi tới Phòng lao động thương binh xã hội cấp huyện nơi công ty bạn có trụ sở hoặc khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện để yêu cầu giải quyết.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn