Hệ thống pháp luật

Quyền sở hữu nhà ở và vấn đề tách sổ hộ khẩu

Ngày gửi: 09/02/2019 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL24694

Câu hỏi:

Kính gởi: Công Ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam, Tôi có một số vấn đề cần tư vấn như sau: Căn nhà tôi đang đăng ký thường trú trước năm 1989 là của Bà Ngoại tôi, sau khi Bà Ngoại xuất cảnh qua Úc thì có để lại quyền đồng sở hữu cho 5 người: 2 người Cậu + Mẹ tôi + tôi và một người vợ của cậu, khi làm giấy tờ để đứng tên chủ hộ thì các người trong gia đình có ủy quyền cho Cậu tôi làm chủ hộ (lúc đó tôi còn nhỏ nên Mẹ tôi ủy quyền thay tôi). Tôi muốn hỏi: 1. Hiện tại tôi còn được quyền đồng sở hữu căn nhà đó nữa hay không, nếu còn thì tôi kiểm tra ở đâu thông tin này. 2. Hiện tại căn nhà này đã có 2 sổ hộ khẩu: 1 của chủ hộ chính, 1 của người Cậu mới tách khẩu, như vậy tôi có được quyền tách khẩu không ? Hay phải ăn theo Mẹ của tôi. Nếu chủ hộ chính không đồng ý cho tôi tách khẩu thì tôi phải làm như thế nào.  

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Luật cư trú có các quy định liên quan đến sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình.

Điều 24. Sổ hộ khẩu

1. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.

3. Bộ Công an phát hành mẫu sổ hộ khẩu và hướng dẫn việc cấp, cấp lại, đổi, sử dụng, quản lý sổ hộ khẩu thống nhất trong toàn quốc.

Điều 25. Sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình

1. Sổ hộ khẩu được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người từ đủ mười tám tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Những người ở chung một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột thì có thể được cấp chung một sổ hộ khẩu.

2. Nhiều hộ gia đình ở chung một chỗ ở hợp pháp thì mỗi hộ gia đình được cấp một sổ hộ khẩu.

Như vậy sổ hộ khẩu có giá trị để xác định nơi thường trú của công dân, có ý nghĩa trong việc quản lý hành chính chứ không hề có ý nghãi trong việc xác định quyền sở hữu nhà ở.

Với trường hợp của bạn, nếu bạn có đầy đủ giấy tờ để chứng minh mình là một trong những người đồng sở hữu căn nhà thì bạn sẽ vẫn có quyền sở hữu với căn nhà đó, không phụ thuộc vào việc chủ hộ hiện tại là cậu của bạn. Bạn có thể kiểm tra vấn đề này thông qua Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở của căn nhà đó.

Về vấn đề tách khẩu, Luật cư trú có quy định:

Điều 27. Tách sổ hộ khẩu

1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:

a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;

b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

Căn cứ xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự

2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Như vậy nếu bạn đáp ứng được điều kiện tại khoản 1 Điều 27 trên thì bạn hoàn toàn có quyền tự mình tách một hộ khẩu. Chủ hộ chỉ có quyền quyết định có cho phép bạn tách khẩu hay không nếu bạn thuộc trường đã nhập khẩu theo Điều 19, 20 của Luật cư trú.

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn