ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2008/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 04 tháng 01 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Thực hiện Công văn số 2840/BBCVT-Ttra ngày 15 tháng 12 năm 2006 của Bộ Bưu chính Viễn thông (nay là Bộ Thông tin Truyền thông) về tăng cường phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính Viễn thông, tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về công tác phối hợp giữa Sở Bưu chính Viễn thông với các ngành liên quan, các địa phương và doanh nghiệp trong công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Công tác phối hợp được thực hiện dựa trên các quy định thống nhất, bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật.
2. Bảo đảm thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn mỗi ngành theo quy định, không làm ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn của các ngành có liên quan.
3. Trong quá trình phối hợp, việc cung cấp thông tin phải kịp thời, bảo đảm bí mật và tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Thông tin được cung cấp bằng văn bản có chữ ký xác nhận của Thủ trưởng cơ quan cùng cấp hoặc bằng văn bản điện tử có chữ ký điện tử.
4. Xử lý các vụ việc vi phạm được thực hiện trên nguyên tắc: vụ việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý của đơn vị nào thì đơn vị đó chủ trì việc xử lý, các đơn vị khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ xử lý.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
2. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hoạt động tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
3. Cung cấp, trao đổi thông tin phục vụ công tác phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
4. Điều tra, xác minh và làm rõ các hành vi vi phạm và hoạt động tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
5. Thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
6. Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các cơ chế, giải pháp thực hiện theo thẩm quyền để nâng cao hiệu quả phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
Chương II
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 4. Sở Bưu chính Viễn thông
1. Làm đầu mối tiếp nhận thông tin về các dấu hiệu nghi vấn trộm cắp cước viễn thông quốc tế; trộm cắp, phá hoại cơ sở hạ tầng mạng viễn thông; vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát (riêng thông tin về vận chuyển ma túy qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát thuộc thẩm quyền của Công an tỉnh); kinh doanh trái pháp luật dịch vụ điện thoại Internet và các loại thẻ điện thoại lậu; lợi dụng Internet để chống lại Nhà nước, gây rối loạn an ninh trật tự an toàn xã hội và truyền bá thông tin, hình ảnh vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục dân tộc.
2. Chủ trì hoặc phối hợp với các ngành liên quan, các đơn vị chuyên ngành (Cục Tần số; Cục Quản lý chất lượng bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin) thanh tra, kiểm tra và xử lý đối tượng vi phạm hành chính hoặc lập hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật về thanh tra và xử lý vi phạm hành chính.
3. Tiếp nhận Quyết định trưng cầu giám định, làm thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập Hội đồng giám định về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
4. Chủ trì tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về phòng chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
5. Hướng dẫn, kiểm tra các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn thực hiện nghiêm các quy định pháp luật trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng thiết bị viễn thông, dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
6. Chủ trì tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ các Sở, ngành có liên quan về nghiệp vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra trên lĩnh vực này.
Điều 5. Công an tỉnh
1. Chủ trì công tác điều tra, xác minh các vụ việc trộm cắp cước viễn thông quốc tế; trộm cắp, phá hoại cơ sở hạ tầng mạng viễn thông; vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát.
Đối với các vụ việc do Công an tỉnh phát hiện, trường hợp cần có sự phối hợp thì kịp thời thông báo cho Sở Bưu chính Viễn thông và các đơn vị có liên quan, đồng thời cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác phối hợp theo đề nghị của đơn vị phối hợp. Trường hợp những thông tin, tài liệu đó đang phục vụ cho quá trình điều tra, xác minh không cung cấp được thì trả lời đơn vị phối hợp bằng văn bản.
Sau khi kết thúc quá trình điều tra và đề xuất biện pháp xử lý, Công an tỉnh thông báo kết quả điều tra bằng văn bản cho Sở Bưu chính Viễn thông và đơn vị tham gia phối hợp.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Bưu chính Viễn thông, các ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các doanh nghiệp điều tra khảo sát, đánh giá, xác định những mục tiêu, địa bàn trọng điểm để chỉ đạo xây dựng kế hoạch tăng cường công tác bảo vệ an toàn mạng và an ninh thông tin.
3. Chủ trì phát động và duy trì tốt phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh tổ quốc, chú trọng các nội dung về bảo vệ an ninh thông tin. Hướng dẫn, kiểm tra các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin xây dựng các phương án phòng, chống cháy nổ, bảo đảm an toàn hệ thống bưu chính, viễn thông.
4. Tăng cường tập huấn, nâng cao trình độ nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu trong thực hiện nhiệm vụ, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng tổ chức điều tra phá án kịp thời, hiệu quả, xử lý nghiêm minh các vụ trộm cắp cước viễn thông quốc tế; trộm cắp, phá hoại cơ sở hạ tầng mạng viễn thông; vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua đường bưu chính.
5. Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng kịp thời thông báo với các doanh nghiệp và nhân dân về những thủ đoạn của các thế lực phản động và bọn tội phạm lợi dụng các dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin nhằm mục đích xâm phạm đến an ninh quốc gia, tài sản công và lợi ích của nhân dân.
Điều 6. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tuần tra, kiểm soát, ngăn chặn kịp thời các hành vi trộm cắp, phá hoại cáp thông tin trên biển.
2. Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Bưu chính Viễn thông và các cơ quan chức năng xử lý vi phạm đối với các hành vi trộm cắp, phá hoại cáp thông tin trên biển theo quy định.
3. Phối hợp với các ngành, địa phương có liên quan tổ chức tuyên truyền giáo dục cho ngư dân không khai thác, phá hoại cáp thông tin trên biển, bảo vệ an toàn cáp thông tin trên biển.
Điều 7. Sở Thương mại và Du lịch
1. Chủ trì, phối hợp kiểm tra, kiểm soát, xử lý hàng lậu, hàng cấm vận chuyển qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát.
2. Khi phát hiện có hành vi vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua đường bưu chính, mạng chuyển phát, Sở Thương mại có trách nhiệm phối hợp với Công an tỉnh, Sở Bưu chính Viễn thông kiểm tra, kiểm soát các túi bưu phẩm, bưu kiện, kiện hàng hóa, phương tiện vận chuyển; đồng thời xử lý vi phạm theo quy định pháp luật.
Điều 8. Sở Văn hóa Thông tin
1. Phối hợp với Sở Bưu chính Viễn thông thực hiện công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về khai thác, sử dụng dịch vụ Internet theo đúng các quy định pháp luật.
2. Phối hợp với ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện những quy định về cung cấp, sử dụng nội dung thông tin trên Internet cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet và các đại lý Internet.
3. Phối hợp với Sở Bưu chính Viễn thông, Công an tỉnh thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về quản lý, cung cấp và sử dụng thông tin trên Internet.
4. Phối hợp với Sở Bưu chính Viễn thông, Công an tỉnh đề xuất các biện pháp để xử lý, ngăn chặn thông tin có nội dung vi phạm pháp luật trong hoạt động của đại lý Internet.
Điều 9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Phối hợp với các ngành chức năng trong thực hiện công tác phòng, chống tội phạm trên lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn.
2. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật để nhân dân hiểu rõ trách nhiệm của mình và phát động phong trào toàn dân tham gia phòng chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
3. Chỉ đạo các ban, ngành chức năng, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn.
4. Thông báo cho Sở Bưu chính Viễn thông khi phát hiện những dấu hiệu hoạt động tội phạm hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
Điều 10. Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn
1. Kịp thời báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan cho Sở Bưu chính Viễn thông khi phát hiện nghi vấn trộm cước viễn thông quốc tế; việc kinh doanh trái phép dịch vụ điện thoại Internet, các loại thẻ điện thoại lậu; gửi vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát, các hành vi vi phạm liên quan đến việc cung cấp, sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông, Internet.
2. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ làm giảm thiệt hại, tác hại do hành vi vi phạm gây ra, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng xác minh đối tượng vi phạm.
3. Phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện các biện pháp nghiệp vụ, kỹ thuật, nhằm kịp thời phát hiện, thông báo cho các cơ quan chức năng về hành vi vi phạm pháp luật.
4. Cung cấp chính xác số liệu, thông tin cần thiết theo yêu cầu của cơ quan chức năng phục vụ công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
5. Thường xuyên kiểm tra, giám sát các trang thiết bị thuộc thẩm quyền quản lý; không được lợi dụng hoặc để người khác lợi dụng gây mất trật tự an toàn xã hội.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở ngành chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các doanh nghiệp căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung phối hợp tại Quy chế này thực hiện tốt công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
2. Sở Bưu chính Viễn thông có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện Quy chế, định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 12. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung Quy chế, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Bưu chính Viễn thông tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- 1 Quyết định 11/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 2 Quyết định 215/QĐHC-CTUBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng hết hiệu lực thi hành
- 3 Quyết định 215/QĐHC-CTUBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng hết hiệu lực thi hành
- 1 Quyết định 39/2010/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắc Lắk ban hành
- 2 Quyết định 497/2009/QĐ-UBND về quy chế phối hợp công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 3 Quyết định 65/2008/QĐ-UBND Quy chế phối hợp công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 4 Luật Công nghệ thông tin 2006
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6 Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông năm 2002
- 1 Quyết định 39/2010/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắc Lắk ban hành
- 2 Quyết định 497/2009/QĐ-UBND về quy chế phối hợp công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 3 Quyết định 65/2008/QĐ-UBND Quy chế phối hợp công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Dương