ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2009/QĐ-UBND | Mỹ Tho, ngày 20 tháng 01 năm 2009 |
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 934/TTr-SVHTTDL ngày 17 tháng 9 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về quản lý du lịch trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
- Việc quản lý và sử dụng đất đai trong khu du lịch, điểm du lịch;
- Các hoạt động về xây dựng kiến trúc, sử dụng và khai thác cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong khu du lịch, điểm du lịch;
- Các hoạt động dịch vụ, kinh doanh du lịch của mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
- Việc quản lý và bảo vệ môi trường.
Các khu vực quy hoạch cho mục tiêu phát triển du lịch của tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2006 - 2010 và tầm nhìn đến 2020 bao gồm:
- Khu vực thành phố Mỹ Tho - huyện Châu Thành - huyện Chợ Gạo, gồm có: khu du lịch cù lao Thới Sơn, công viên văn hóa Vĩnh Tràng, di tích Rạch Gầm - Xoài Mút, Trại rắn Đồng Tâm, di tích căn cứ Hóc Đùng, Đình Long Hưng, Lăng mộ Thủ Khoa Huân, Bảo tàng Tiền Giang, di tích Óc Eo Gò Thành, các khu vui chơi giải trí, thể thao (công viên Tết Mậu Thân, công viên Lạc Hồng, công viên văn hóa huyện Chợ Gạo) và tuyến du lịch dọc sông Tiền từ Chợ Gạo đến cù lao Ngũ Hiệp;
- Khu vực huyện Cái Bè - huyện Cai Lậy - huyện Tân Phước, gồm có: Khu vực dịch vụ du lịch thị trấn Cái Bè làng nghề xã Đông Hòa Hiệp - chợ nổi Cái Bè, cù lao Tân Phong, cù lao Ngũ Hiệp, di tích lịch sử Ấp Bắc, Lăng mộ Tứ Kiệt, Đình Long Trung, khu bảo tồn sinh thái Đồng Tháp Mười, các ngôi nhà cổ và tuyến du lịch dọc sông Tiền từ cù lao Ngũ Hiệp đến cầu Mỹ Thuận;
- Khu vực thị xã Gò Công - huyện Gò Công Đông - huyện Gò Công Tây - huyện Tân Phú Đông, gồm có: biển Tân Thành - Hàng Dương - Vàm Láng (tuyến dọc đê phòng hộ từ Tân Thành đến Vàm Láng), Lăng Hoàng Gia, nhà Đốc Phủ Hải, Lăng mộ Trương Định, Dinh lũy pháo đài Trương Định, Đình thờ Trương Định, cồn Ngang, tuyến du lịch dọc sông Tiền và từ huyện Chợ Gạo đến biển Tân Thành.
Ngoài các điểm du lịch trong 3 khu vực nêu trên, các điểm di tích lịch sử - văn hóa, các công trình kiến trúc tiêu biểu của địa phương được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân tỉnh xếp hạng cũng thuộc phạm vi áp dụng của quy chế này.
Vị trí, ranh giới của từng khu vực xác định theo quy hoạch khu du lịch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, được cắm mốc tại thực địa và thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng. Trường hợp khu du lịch chưa có quy hoạch chi tiết, vị trí ranh giới của từng khu vực thì Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh tạm thời quy định.
2. Đối tượng áp dụng:
Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần ở trong và ngoài nước hoạt động du lịch hoặc có hoạt động liên quan đến du lịch trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Những yêu cầu cơ bản trong việc quản lý các hoạt động kinh doanh thuộc lĩnh vực du lịch
1. Quản lý và sử dụng tài nguyên du lịch một cách hợp lý, đúng mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương.
2. Thu hút khách du lịch, các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư phát triển du lịch theo Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2006 - 2010 và tầm nhìn đến 2020.
3. Tăng cường kiểm tra, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong việc khai thác, sử dụng các tài nguyên thiên nhiên, công trình văn hóa, kiến trúc, di tích lịch sử, nghệ thuật...; làm phá vỡ cảnh quan thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội và các hành vi khác làm phương hại đến các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh.
Trong quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu theo quy định tại Điều 4 của Luật Du lịch ngày 14/6/2005 như sau:
1. Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch.
2. Khu du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với ưu thế về tài nguyên du lịch tự nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch, đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường.
3. Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch.
4. Tuyến du lịch là lộ trình liên kết các khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch, gắn với các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không.
5. Kinh doanh du lịch là kinh doanh dịch vụ, bao gồm các ngành, nghề sau đây:
- Kinh doanh lữ hành;
- Kinh doanh lưu trú du lịch;
- Kinh doanh vận chuyển khách du lịch;
- Kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch;
- Kinh doanh ăn uống, vui chơi, giải trí, hàng hóa và các dịch vụ du lịch khác.
6. Môi trường du lịch là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội nhân văn nơi diễn ra các hoạt động du lịch.
7. Xúc tiến du lịch là hoạt động tuyên truyền quảng bá, vận động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển du lịch.
Điều 4. Quy định về quản lý và sử dụng đất đai ở khu du lịch, điểm du lịch
1. Căn cứ vào hiện trạng, mục đích sử dụng chủ yếu, đất nằm trong khu du lịch, điểm du lịch gồm các loại:
- Đất nông nghiệp (đất lâm nghiệp, đất thủy sản);
- Đất phi nông nghiệp (đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng);
- Đất chưa sử dụng.
2. Các tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp nằm trong phạm vi được nêu ở Điều 1 Quy chế này được tiếp tục sử dụng theo hiện trạng, khi có nhu cầu Nhà nước sẽ thu hồi đất và bồi thường tài sản theo quy định của Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Việc quản lý và sử dụng đất vào mục đích xây dựng các công trình phát triển du lịch phải tuân theo quy hoạch tổng thể, kế hoạch sử dụng đất được duyệt và các quy định hiện hành khác về bảo vệ môi trường, di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan.
4. Việc quản lý, sử dụng đất nông, lâm nghiệp trong khu quy hoạch phát triển du lịch được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc thi hành Luật Đất đai.
5. Đối với quỹ đất chưa sử dụng trong khu du lịch, điểm du lịch, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, Ủy ban nhân dân xã phường, thị trấn phải có trách nhiệm quản lý theo thẩm quyền và chỉ được phép khai thác sử dụng khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh hoặc Trung ương.
6. Tổ chức và cá nhân đang sử dụng đất trong khu vực quy hoạch du lịch phải tuân thủ những quy định sau đây:
- Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới được giao;
- Tuân thủ việc bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến người sử dụng đất xung quanh và tài nguyên đất.
7. Việc giao đất, thu hồi đất và cho thuê đất được áp dụng theo quy định của Luật Đất đai năm 2003.
Các chủ đầu tư có nhu cầu xây dựng công trình phục vụ du lịch trong khu vực được quy hoạch phải lập dự án đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
1. Các khu du lịch, điểm du lịch được nêu tại Điều 1 của Quy chế này được xây dựng, phát triển và quản lý đúng quy hoạch và từng dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đề án phát triển ở từng khu du lịch, điểm du lịch được duyệt là cơ sở pháp lý để quản lý, tiến hành công tác đầu tư xây dựng, lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn. Việc điều chỉnh, bổ sung hoặc thay đổi phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án cho phép.
3. Việc quy hoạch, xây dựng công trình tại các khu du lịch, điểm du lịch phải được thực hiện theo quy định của pháp luật, theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 6. Bảo vệ môi trường trong khu du lịch, điểm du lịch và các di tích lịch sử - văn hóa
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng và khai thác môi trường nhằm mục đích kinh doanh du lịch phải thực hiện:
- Đánh giá tác động môi trường, đăng ký cam kết bảo vệ môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường, trong đó giải trình các yếu tố có thể gây ảnh hưởng đến môi trường và các biện pháp giảm thiểu. Bảo đảm thực hiện đúng các tiêu chuẩn môi trường trong quá trình kinh doanh du lịch;
- Niêm yết nội quy bảo vệ môi trường tại khu du lịch, điểm du lịch. Tổ chức phương tiện, hệ thống thu gom, xử lý rác thải, nước thải đúng quy định;
- Có biện pháp phòng chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường;
- Bồi thường thiệt hại do có hành vi gây tổn hại đến môi trường.
2. Việc khai thác nguồn nước ngầm nhằm sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh và dịch vụ, phải có thiết kế theo dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; đảm bảo khai thác và sử dụng lâu bền, hợp lý tài nguyên nước, có tính đến yếu tố bảo vệ môi trường.
3. Việc sử dụng mặt nước, mặt biển và bờ biển:
- Nghiêm cấm các hành vi gây xói lở, làm trượt đất, cát ở bờ sông, phá hoại cảnh quan thiên nhiên trong khu du lịch, điểm du lịch.
- Không được đánh bắt hải sản ở những nơi có tổ chức các bãi tắm biển và các khu du lịch, điểm du lịch đang hoạt động.
- Rác, chất thải phải được thu gom và xử lý đúng quy định. Nghiêm cấm việc xả chất thải, xác động vật, dầu, nhớt… xuống sông, biển, trên bãi biển và những khu vực đang hoạt động kinh doanh du lịch.
- Các loại tàu thuyền đánh bắt hải sản phải neo đậu đúng nơi theo quy định của cơ quan có thẩm quyền, không làm ảnh hưởng đến hoạt động nghỉ ngơi, vui chơi giải trí của khách du lịch.
4. Khách du lịch đến tham quan các điểm di tích lịch sử - văn hóa phải chấp hành nội quy quy định. Giữ gìn vệ sinh môi trường, không có hành vi làm tổn hại đến các di tích lịch sử - văn hóa.
5. Không được chặt phá các loại cây trồng lâu năm trong khu du lịch, điểm du lịch và các di tích lịch sử - văn hóa (trừ các loại cây ăn trái). Tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp, vì mục đích cải tạo mặt bằng hoặc lý do chính đáng khác muốn chặt, đốn cây trồng lâu năm phải được Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép.
- Khuyến khích các tổ chức và cá nhân lập quy hoạch và tổ chức trồng cây lâu năm trong khu du lịch, điểm du lịch.
Điều 8. Tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực du lịch
1. Mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch trong khu du lịch, điểm du lịch và di tích lịch sử - văn hóa nêu tại Điều 1 của Quy chế này phải thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về điều kiện, nghĩa vụ đối với từng loại hình kinh doanh du lịch; ngoài ra phải tuân thủ những quy định của pháp luật về đo lường, giá, bảo vệ môi trường, giao thông vận tải, về đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, về nội quy, quy chế tại các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch và các quy định có liên quan.
2. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh khi khai thác mở các tuyến điểm du lịch mới ở các khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh phải phù hợp với quy hoạch chung nhằm bảo vệ cảnh quan môi trường trong khu du lịch, điểm du lịch.
Tổ chức và cá nhân ở ngoài tỉnh kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực du lịch khi đưa khách du lịch quốc tế đến tham quan các khu du lịch, điểm du lịch, các di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh phải có hợp đồng với các tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh du lịch trong tỉnh.
Các hộ sản xuất kinh doanh, mua bán hàng hóa tại các khu du lịch, điểm du lịch phải có giấy đăng ký kinh doanh và bán hàng đúng nơi quy định, phải đảm bảo các điều kiện về an toàn vệ sinh thực phẩm.
3. Các doanh nghiệp du lịch được quyền chủ động hoặc phối hợp với các tổ chức, cá nhân khác để tiến hành các hoạt động xúc tiến du lịch trong và ngoài nước.
4. Các doanh nghiệp kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch phải đảm bảo yêu cầu về trang thiết bị, dịch vụ phục vụ khách du lịch. Đăng ký thẩm định xếp hạng với cơ quan chuyên ngành theo quy định.
5. Các doanh nghiệp có tổ chức dịch vụ tắm biển, tắm sông, dịch vụ vui chơi và hoạt động thể thao trên biển, trên sông phải có đăng ký và được phép của ngành chuyên môn, đồng thời có trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo vệ tài sản, tính mạng cho du khách và mua bảo hiểm cho khách du lịch.
6. Việc tổ chức khai thác các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh phục vụ kinh doanh du lịch của các doanh nghiệp phải có đăng ký và được phép của cơ quan quản lý chuyên ngành.
7. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận chuyển khách du lịch phải đăng ký với cơ quan thẩm quyền theo quy định, các phương tiện hoạt động du lịch phải có logo và tên Công ty ở 2 bên thành phương tiện bằng hai thứ tiếng: tiếng Việt và tiếng Anh (tiếng Việt phía trên có kích cỡ lớn, tiếng Anh ở dưới có kích cỡ nhỏ hơn). Nhân viên phục vụ trên các phương tiện phải mặc đồng phục và đeo bảng tên theo quy định của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
8. Các điểm, bãi đỗ xe du lịch phải được xây dựng theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép. Các bến thủy neo đậu lên xuống khách phải có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Giao thông - Vận tải và được cơ quan quản lý giao thông cấp phép bến thủy nội địa. Các phương tiện ra vào bến phải chấp hành theo nội quy bến bãi.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TRONG QUẢN LÝ VỀ DU LỊCH
Điều 11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Phối hợp với các sở, ngành trong tỉnh và các cơ quan chuyên ngành ở Trung ương triển khai thực hiện việc xây dựng và quản lý quy hoạch tổng thể ngành du lịch, quy hoạch chi tiết các khu du lịch, điểm du lịch và các di tích lịch sử - văn hóa đưa vào phục vụ du lịch, tổ chức hướng dẫn thực hiện các đề án quy hoạch được duyệt.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công (có các khu du lịch, điểm du lịch, các di tích lịch sử - văn hóa) hướng dẫn thi hành và kiểm tra, xử lý việc thực hiện các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý kinh doanh du lịch và các quy định của Quy chế này.
- Phối hợp các sở, ngành và địa phương, thực hiện quản lý nhà nước thống nhất đối với các hoạt động kinh doanh du lịch của các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội và các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài hoặc 100% vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cấp giấy phép đầu tư, giấy phép thành lập doanh nghiệp của các thành phần kinh tế và đầu tư nước ngoài vào hoạt động du lịch, khách sạn và các dịch vụ khác trên địa bàn tỉnh và trong các khu du lịch, điểm du lịch.
- Nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý, các chính sách nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển du lịch ở địa phương, đặc biệt là đối với các khu du lịch, điểm du lịch nằm trong quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ngành và địa phương quản lý, bảo vệ, trùng tu, tôn tạo và sử dụng các công trình di tích lịch sử - văn hóa đã được đưa vào hoạt động du lịch theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 12. Trách nhiệm của các sở, ngành có liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc lập quy hoạch tổng thể phát triển du lịch. Thẩm định hồ sơ dự án đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Tiền Giang;
- Cấp giấy phép hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực du lịch theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công xác định ranh giới tại thực địa và trên bản đồ các khu du lịch, điểm du lịch, các di tích lịch sử - văn hóa làm cơ sở cho việc quản lý đất đai theo quy hoạch và xây dựng kế hoạch sử dụng đất, lập thủ tục giao đất, cho thuê đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để tổ chức triển khai thực hiện;
- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công thường xuyên giám sát chất lượng môi trường tại các khu du lịch, điểm du lịch để đề xuất các biện pháp bảo vệ tốt môi trường tại các khu du lịch, điểm du lịch theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và Quy chế này;
- Hướng dẫn việc thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường, đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư khu du lịch, điểm du lịch hoặc lập đề án bảo vệ môi trường đối với các cơ sở kinh doanh du lịch đang hoạt động trên địa bàn tỉnh theo các quy định hiện hành;
- Kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường ở các khu du lịch, điểm du lịch và xử lý hoặc đề nghị cơ quan thẩm quyền xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch.
3. Sở Xây dựng:
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng các khu du lịch, điểm du lịch theo thẩm quyền. Tham gia cùng các ngành, địa phương trong quá trình lập quy hoạch và lập dự án đầu tư các khu du lịch;
- Phối hợp các ngành, các cấp xử lý vi phạm hành chính về xây dựng theo thẩm quyền.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, chính quyền địa phương trong việc quản lý, xây dựng các công trình phục vụ du lịch phù hợp với quy hoạch phát triển các khu bảo tồn sinh thái do ngành quản lý và có trách nhiệm theo dõi quản lý các loài động vật hoang dã quí hiếm ở các khu du lịch, điểm du lịch.
5. Sở Y tế:
Hướng dẫn các khu du lịch, điểm du lịch thực hiện tốt quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm. Phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra để có biện pháp nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn cho khách du lịch.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Phối hợp với các ngành, đoàn thể và chính quyền địa phương có biện pháp giải quyết các tệ nạn xã hội và những người ăn xin đeo bám khách tại các khu du lịch, điểm du lịch và các di tích lịch sử - văn hóa; thực hiện các biện pháp giáo dục, hỗ trợ cho những người thật sự khó khăn, người tàn tật ăn xin, không nơi nương tựa có nguồn thu nhập chính dựa vào các điểm tham quan du lịch.
7. Sở Giao thông - Vận tải:
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý dự án đầu tư các công trình du lịch có liên quan đến hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy theo thẩm quyền và cấp giấy phép theo quy định của Bộ Giao thông - Vận tải. Phối hợp kiểm tra các bến, điểm dừng, đỗ trên đường bộ, đường sông và các phương tiện vi phạm điều kiện kinh doanh theo quy định của Chính phủ.
8. Sở Tài chính:
Phối hợp các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công lập phương án đền bù, tái định cư trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt khi Nhà nước có nhu cầu thu hồi đất để quy hoạch phát triển du lịch.
Hướng dẫn thực hiện và phối hợp kiểm tra việc thực hiện các quy định về giá trong hoạt động kinh doanh du lịch.
9. Công an tỉnh, Bộ đội biên phòng tỉnh:
Phối hợp với địa phương và các sở, ngành liên quan kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị số 07/2000/CT-TTg ngày 30/3/2000 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường giữ gìn trật tự, trị an và vệ sinh môi trường tại các khu du lịch, điểm du lịch. Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và bảo đảm an ninh quốc phòng trong khu vực có hoạt động du lịch.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công:
- Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã theo thẩm quyền và phân cấp quản lý;
- Trước khi cấp giấy đăng ký kinh doanh du lịch cho các tổ chức và cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh Tiền Giang phải thực hiện đúng theo khoản 4 Điều 8 của Quy chế này;
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan; chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai và đề xuất giải quyết theo thẩm quyền những vấn đề liên quan đến việc quản lý các khu du lịch, điểm du lịch và các di tích lịch sử - văn hóa theo Quy chế này.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
Phối hợp Ban quản lý nơi có khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn, văn minh, vệ sinh môi trường tại các khu du lịch, điểm du lịch và các di tích văn hóa - lịch sử, giữ gìn và bảo vệ tài nguyên du lịch và tài nguyên khác có liên quan đến du lịch. Kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm hành chính trong các khu du lịch, điểm du lịch và các di tích lịch sử - văn hóa; trường hợp vượt quá thẩm quyền quy định thì kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện, các ngành chức năng của tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh để có biện pháp xử lý theo quy định pháp luật hiện hành và theo Quy chế này.
Điều 14. Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này, trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh để điều chỉnh, bổ sung.
2. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý các khu du lịch, điểm du lịch, các di tích văn hóa - lịch sử căn cứ Quy chế này quy định nội quy cụ thể để quản lý từng khu du lịch, điểm du lịch và các di tích lịch sử - văn hóa phục vụ du lịch cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý du lịch trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2 Quyết định 2597/QĐ-UBND năm 2009 công bố danh mục văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành đến nay hết hiệu lực thi hành
- 3 Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 4 Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 5 Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 1 Quyết định 14/2011/QĐ-UBND Quy chế tạm thời về phối hợp quản lý, tổ chức tiếp đón, phục vụ khách du lịch quốc tế bằng tàu biển cập cảng Chân Mây do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2 Quyết định 10/2011/QĐ-UBND Quy chế tạm thời về phối hợp quản lý, tổ chức tiếp đón, phục vụ khách du lịch quốc tế bằng tàu biển cập cảng Chân Mây do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Nghị định 92/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Du lịch
- 4 Luật du lịch 2005
- 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Luật Đất đai 2003
- 9 Chỉ thị 07/2000/CT-TTg về tăng cường giữ gì trật tự, an toàn và vệ sinh môi trường tại các địa điểm tham quan du lịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Quyết định 196/1998/QĐ.UB Quy chế tạm thời về quản lý du lịch trong khu vực kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 1 Quyết định 196/1998/QĐ.UB Quy chế tạm thời về quản lý du lịch trong khu vực kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 2 Quyết định 10/2011/QĐ-UBND Quy chế tạm thời về phối hợp quản lý, tổ chức tiếp đón, phục vụ khách du lịch quốc tế bằng tàu biển cập cảng Chân Mây do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Quyết định 14/2011/QĐ-UBND Quy chế tạm thời về phối hợp quản lý, tổ chức tiếp đón, phục vụ khách du lịch quốc tế bằng tàu biển cập cảng Chân Mây do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4 Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý du lịch trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 5 Quyết định 2597/QĐ-UBND năm 2009 công bố danh mục văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành đến nay hết hiệu lực thi hành
- 6 Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 7 Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018