ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01 /2011/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 12 tháng 01 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP, ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 04/2010/TTLT-UBDT-BNV, ngày 17/9/2010 của Ủy ban Dân tộc và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quy định ban hành kèm theo Quyết định này thay thế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức theo Quyết định số 451/QĐ.TCCB.99, ngày 09/9/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Dân tộc, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01 /2011/QĐ-UBND, ngày 12 /01/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
1. Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
2. Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
1. Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác dân tộc;
b. Dự thảo kế hoạch 5 năm và hàng năm; các chính sách, chương trình, đề án, dự án về công tác dân tộc; biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Ban Dân tộc;
c. Dự thảo văn bản quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó thuộc cơ quan Ban Dân tộc; Trưởng, Phó Trưởng phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ trì xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác dân tộc;
b. Dự thảo quy định mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c. Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban Dân tộc theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, chính sách dân tộc đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Ban Dân tộc cho đồng bào dân tộc thiểu số và vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thực hiện chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống của đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa và công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư và các vấn đề khác của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
6. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu người dân tộc thiểu số có thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và cán bộ giúp Ủy ban nhân dân cấp xã làm công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật hoặc được sự phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tham gia thẩm định các dự án, đề án do các Sở, ngành, các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác dân tộc theo nhiệm vụ được giao.
10. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật quy định.
11. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm công chức tại cơ quan nhà nước ở địa phương. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xét cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh và nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc giao.
13. Qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Ban Dân tộc; quản lý tổ chức, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách và chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Ban Dân tộc quản lý theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật quy định.
14. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật quy định.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và pháp luật quy định.
1. Ban Dân tộc có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban.
2. Trưởng ban là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Dân tộc.
3. Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng ban đi vắng sẽ ủy quyền cho một Phó Trưởng ban điều hành mọi hoạt động của Ban Dân tộc.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban Dân tộc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
1. Các tổ chức thuộc Ban:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
2. Phòng chuyên môn:
a) Phòng chính sách;
b) Phòng tuyên truyền.
1. Biên chế công chức của Ban Dân tộc do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế công chức của tỉnh được Trung ương giao.
2. Việc bố trí công chức của Ban Dân tộc phải căn cứ vào vị trí làm việc, chức danh, tiêu chuẩn và cơ cấu ngạch công chức theo quy định.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TRƯỞNG BAN
1. Ban Dân tộc tỉnh làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
2. Căn cứ quy định pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Dân tộc ban hành quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện những quy định này.
1. Trưởng ban Dân tộc chịu trách nhiệm trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Dân tộc và những công việc được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ban Dân tộc.
2. Trưởng ban Dân tộc chịu trách nhiệm báo cáo với Ủy ban Dân tộc, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức và hoạt động của Ban Dân tộc; xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu; phối hợp với Thủ trưởng các Sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và người đứng đầu các tổ chức chính trị, xã hội cấp tỉnh để giải quyết những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Dân tộc.
1. Trưởng ban Dân tộc chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và cụ thể hóa một số quy định có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực công tác dân tộc ở địa phương để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc đạt hiệu quả.
2. Những sửa đổi, bổ sung quy định này phải trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
- 1 Quyết định 25/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Sóc Trăng
- 2 Quyết định 08/2012/QĐ-UBND sửa đổi khoản 15, Điều 2 của Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Sóc Trăng ban hành kèm theo Quyết định 01/2011/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 08/2012/QĐ-UBND sửa đổi khoản 15, Điều 2 của Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Sóc Trăng ban hành kèm theo Quyết định 01/2011/QĐ-UBND
- 1 Quyết định 34/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Nghệ An
- 2 Quyết định 14/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc thành phố Hà Nội
- 3 Quyết định 09/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Yên Bái
- 4 Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-UBDT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Ủy ban Dân tộc - Bộ Nội vụ ban hành
- 5 Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 09/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Yên Bái
- 2 Quyết định 14/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc thành phố Hà Nội
- 3 Quyết định 25/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Sóc Trăng
- 4 Quyết định 34/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Nghệ An