ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2012/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 05 tháng 01 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26/01/2011 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 28/01/2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại tờ trình số 550/VPUB-HCTC ngày 04/5/2011 và Giám đốc Sở Nội vụ tại tờ trình số 523/TTr-SNV ngày 11/7/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 27/2009/QĐ-UBND ngày 11/5/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 05/01/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Văn phòng) là cơ quan chuyên môn, ngang sở, là bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Văn phòng có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp UBND tỉnh tổ chức các hoạt động chung của UBND tỉnh; tham mưu, giúp Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh về chỉ đạo, điều hành các hoạt động chung của bộ máy hành chính ở địa phương; bảo đảm cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh; tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở địa phương.
3. Văn phòng có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Tham mưu tổng hợp, giúp UBND tỉnh
a) Xây dựng, quản lý chương trình công tác của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Theo dõi, đôn đốc các sở, cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi tắt là sở, ngành), UBND các huyện, thị xã (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện), các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình công tác của UBND tỉnh và Quy chế làm việc của UBND tỉnh.
c) Phối hợp thường xuyên với các sở, ngành, UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình chuẩn bị và hoàn chỉnh các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình UBND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
d) Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo quan trọng theo chương trình công tác của UBND tỉnh và các công việc khác do các sở, ngành, UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trình UBND tỉnh.
đ) Xây dựng các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các báo cáo theo sự phân công của UBND tỉnh.
e) Kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định của pháp luật.
g) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan chuẩn bị nội dung, phục vụ phiên họp thường kỳ, bất thường, các cuộc họp và hội nghị chuyên đề khác của UBND tỉnh, các cuộc họp của Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
h) Chủ trì, điều hoà, phối hợp việc tiếp công dân giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh; quản lý, bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động của Trụ sở tiếp công dân của tỉnh.
2. Tham mưu tổng hợp, giúp Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND tỉnh
a) Xây dựng, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và đôn đốc thực hiện chương trình công tác năm, 6 tháng, quý, tháng, tuần của Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND tỉnh; kiến nghị với Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND tỉnh những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm cần tập trung chỉ đạo, điều hành các sở, ngành, UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trong từng thời gian nhất định.
b) Kiến nghị với Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND tỉnh giao các sở, ngành, UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, các đề án, dự án, dự thảo văn bản pháp luật để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
c) Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản, báo cáo theo chương trình công tác của Chủ tịch UBND tỉnh và các công việc khác do các sở, ngành, UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trình Chủ tịch UBND tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan hoàn chỉnh nội dung, thủ tục, hồ sơ và dự thảo văn bản để trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định đối với những công việc thường xuyên khác.
đ) Chủ trì làm việc với lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh mà các sở, ngành, UBND cấp huyện còn có ý kiến khác nhau theo uỷ quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
e) Chủ trì soạn thảo, biên tập hoặc chỉnh sửa lần cuối các dự thảo báo cáo, các bài phát biểu quan trọng của Chủ tịch, Phó Chỉ tịch UBND tỉnh.
g) Giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện các Quy chế phối hợp công tác giữa UBND tỉnh với Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức của Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
h) Giúp Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện những công việc thuộc thẩm quyền kiểm tra của Chủ tịch UBND tỉnh đối với các sở, ngành, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan để báo cáo và kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc thực hiện và bảo đảm chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính.
i) Đề nghị các sở, ngành, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan báo cáo tình hình, kết quả thực hiện các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
k) Được yêu cầu các sở, ngành, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan cung cấp tài liệu, số liệu và văn bản liên quan hoặc tham dự các cuộc họp, làm việc để nắm tình hình, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Đảm bảo thông tin phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND tỉnh
a) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND tỉnh; thông tin để các thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan của Đảng và Nhà nước và các tổ chức liên quan về tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, hoạt động của UBND tỉnh, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Cung cấp thông tin cho công chúng về các hoạt động chủ yếu, những quyết định quan trọng của UBND tỉnh, Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND tỉnh; những sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội nổi bật mà dư luận quan tâm theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật.
d) Quản lý, xuất bản và phát hành Công báo cấp tỉnh.
đ) Quản lý và duy trì hoạt động mạng tin học của UBND tỉnh.
e) Quản lý tổ chức và hoạt động Trang Thông tin điện tử của Văn phòng.
4. Đảm bảo các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Xây dựng và ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Văn phòng theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức việc phát hành và quản lý các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
7. Tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác văn phòng đối với Văn phòng các sở, ngành, Văn phòng Hội đồng nhân dân và UBND cấp huyện.
8. Tổ chức nghiên cứu, thực hiện và ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học vào hoạt động của Văn phòng.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức và viên chức thuộc Văn phòng.
10. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Văn phòng:
a) Văn phòng UBND tỉnh có Chánh Văn phòng và một số Phó Chánh Văn phòng.
b) Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Các phòng nghiên cứu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ:
- Phòng Tổng hợp
- Phòng Kinh tế tổng hợp
- Phòng Kinh tế ngành
- Phòng Văn hoá – Xã hội
- Phòng Dân tộc
- Phòng Nội chính
- Phòng Tiếp công dân
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính
- Phòng Hành chính - Tổ chức
- Phòng Quản trị - Tài vụ.
Mỗi phòng có Trưởng phòng và không quá 02 Phó trưởng phòng. Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng do Chánh Văn phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm. Trưởng phòng điều phối các hoạt động của phòng. Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng phân công điều hành một số nhiệm vụ công tác của phòng.
Chánh Văn phòng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động cụ thể của các phòng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng được UBND tỉnh ban hành.
b) Các đơn vị sự nghiệp
- Trung tâm Công nghệ thông tin và Công báo
- Nhà khách Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Việc thành lập đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng do Chánh Văn phòng lập đề án thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng do Chánh Văn phòng quy định trên cơ sở quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng do UBND tỉnh ban hành.
c) Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ ở mỗi giai đoạn, Chánh Văn phòng UBND tỉnh thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thay đổi cơ cấu tổ chức của Văn phòng cho phù hợp.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế của Văn phòng thuộc biên chế hành chính của tỉnh do UBND tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao.
2. Biên chế của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Văn phòng là biên chế sự nghiệp do UBND tỉnh quyết định theo định mức biên chế và theo quy định của pháp luật.
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh bố trí, sử dụng cán bộ, công chức và viên chức của Văn phòng phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Văn phòng hoạt động theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được UBND tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong Quy định này.
2. Văn phòng làm việc theo chế độ thủ trưởng. Chánh Văn phòng UBND tỉnh là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; đồng thời là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng UBND tỉnh.
3. Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng khối công việc và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về các lĩnh vực công việc được phân công phụ trách. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Văn phòng.
4. Chánh Văn phòng có thể uỷ quyền cho Phó Chánh Văn phòng giải quyết các công việc cụ thể khác nhưng Phó Chánh Văn phòng không được uỷ quyền lại cho cán bộ, công chức, viên chức dưới quyền.
5. Khi có những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền của Chánh Văn phòng hay chưa được sự thống nhất ý kiến của các sở, ngành, đoàn thể và địa phương liên quan, Chánh Văn phòng báo cáo với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh để xin ý kiến chỉ đạo giải quyết.
6. Chế độ hội họp
Định kỳ (do Chánh Văn phòng quy định), Văn phòng tổ chức họp Lãnh đạo Văn phòng và lãnh đạo các phòng, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Văn phòng để đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ và chỉ đạo triển khai kế hoạch công tác cho thời gian tới.
Giữa năm, Văn phòng tổ chức hội nghị sơ kết 6 tháng và cuối năm tổ chức hội nghị tổng kết hoạt động của cơ quan. Ngoài ra, khi cần thiết Văn phòng có thể tổ chức các cuộc họp bất thường, đột xuất.
Điều 6. Mối quan hệ công tác
1. Với sở, ban, ngành, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã
a) Phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh để chủ động xây dựng chương trình công tác của UBND tỉnh; đồng thời tổ chức thu thập thông tin chuẩn bị cho UBND tỉnh báo cáo những vấn đề cần xin ý kiến, chủ trương của Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và Chính phủ.
b) Phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện trong việc chuẩn bị xây dựng các đề án, báo cáo để trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. Đôn đốc các đơn vị này thực hiện các chỉ đạo của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh, đảm bảo thực hiện tốt chế độ báo cáo thỉnh thị theo quy định. Đồng thời sắp xếp chương trình cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra và làm việc định kỳ, đột xuất với cơ sở.
2. Với Văn phòng Chính phủ, Văn phòng các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
a) Văn phòng chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
b) Văn phòng thường xuyên thỉnh thị, báo cáo với Văn phòng Chính phủ và quan hệ với Văn phòng các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ để giúp UBND tỉnh kịp thời nắm các chủ trương, chính sách của Nhà nước, Chính phủ và các bộ, cơ quan ngang bộ và cơ quan thuộc Chính phủ để tổ chức triển khai thực hiện ở địa phương.
c) Văn phòng giúp UBND tỉnh thực hiện chế độ thông tin báo cáo lên Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Thủ trưởng các bộ, ngành ở Trung ương theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Việc sửa đổi, bổ sung quy định này do Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ thống nhất trình UBND tỉnh xem xét, quyết định ./.
- 1 Quyết định 27/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
- 2 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 3 Quyết định 10/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
- 4 Quyết định 331/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành đã hết hiệu lực năm 2016
- 5 Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 6 Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Quyết định 3386/QĐ-UBND năm 2014 thành lập và Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh Hải Dương
- 2 Quyết định 1179/QĐ-UBND năm 2013 hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Khánh Hòa
- 3 Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái
- 4 Quyết định 2541/QĐ-UBND năm 2012 thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của trụ sở tiếp công dân tỉnh, thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
- 5 Thông tư liên tịch 02/2011/TTLT-VPCP-BNV hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội vụ ban hành
- 6 Thông tư liên tịch 01/2011/TTLT-VPCP-BNV hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội vụ ban hành
- 7 Quyết định 26/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Long An
- 8 Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 9 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 3386/QĐ-UBND năm 2014 thành lập và Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh Hải Dương
- 2 Quyết định 1179/QĐ-UBND năm 2013 hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Khánh Hòa
- 3 Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái
- 4 Quyết định 2541/QĐ-UBND năm 2012 thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của trụ sở tiếp công dân tỉnh, thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
- 5 Quyết định 26/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Long An