ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2012/QĐ-UBND | Long An, ngày 04 tháng 01 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1253/TTr-STP ngày 21/12/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố Tân An tổ chức triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Tân An và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 14/2007/QĐ-UBND ngày 17/4/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 04 /01/2012 của UBND tỉnh Long An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) trên địa bàn tỉnh Long An.
2. Văn bản QPPL được áp dụng theo Quy định này bao gồm:
a) Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh; các huyện, thành phố Tân An; các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện, cấp xã);
b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; các huyện, thành phố Tân An; các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là HĐND cấp huyện, cấp xã), do Ủy ban nhân dân cùng cấp trình, được áp dụng trình tự, thủ tục theo Quy định này từ giai đoạn soạn thảo, lấy ý kiến, thẩm định đến khi UBND thông qua dự thảo tờ trình và dự thảo nghị quyết để trình HĐND cùng cấp.
Điều 2. Văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh, cấp huyện, cấp xã phải có đầy đủ các yếu tố sau đây:
1. Do HĐND ban hành theo hình thức nghị quyết; UBND ban hành theo hình thức quyết định, chỉ thị;
2. Được ban hành đúng thủ tục, trình tự theo quy định của pháp luật ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND và của Quy định này;
3. Có chứa quy tắc xử sự chung (quy phạm pháp luật), được áp dụng nhiều lần đối với mọi đối tượng hoặc một nhóm đối tượng và có hiệu lực trong phạm vi địa phương;
4. Được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Văn bản không thuộc phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Các văn bản do HĐND, UBND ban hành, nhưng không có đầy đủ các yếu tố của văn bản QPPL theo quy định tại Điều 2 của quy định này thì không phải là văn bản QPPL và không thuộc phạm vi, đối tượng áp dụng của Quy định này như: nghị quyết về miễn nhiệm, bãi nhiệm đại biểu HĐND và các chức vụ khác; nghị quyết phê chuẩn kết quả bầu cử đại biểu HĐND và bầu các chức vụ khác; nghị quyết về việc giải tán HĐND; nghị quyết về việc phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện; nghị quyết về việc thành lập, sáp nhập, giải thể một số cơ quan chuyên môn thuộc UBND; quyết định thành lập các ban, ban chỉ đạo, Hội đồng, Ủy ban lâm thời để thực hiện nhiệm vụ trong một thời gian xác định; nghị quyết về chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND; nghị quyết hủy bỏ, bãi bỏ văn bản QPPL của HĐND, UBND; nghị quyết về tổng biên chế ở địa phương; quyết định về chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của UBND; quyết định phê duyệt kế hoạch, quy hoạch phát triển đối với một ngành, một đơn vị hành chính địa phương; quyết định giao chỉ tiêu cho từng cơ quan, đơn vị; quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của đơn vị hành chính địa phương, quy hoạch ngành; quyết định về chỉ tiêu biên chế cơ quan, đơn vị; quyết định về khoán biên chế, kinh phí quản lý hành chính cho từng cơ quan chuyên môn thuộc UBND và những văn bản tương tự khác để giải quyết những vụ việc cụ thể đối với những đối tượng cụ thể.
2. Các văn bản của Chủ tịch UBND, thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND như: quyết định thành lập đơn vị trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND; quyết định ban hành quy chế hoạt động của các Hội đồng, ban, ban chỉ đạo, Ủy ban lâm thời; quyết định ban hành quy chế nội bộ của cơ quan, đơn vị; quyết định lên lương, khen thưởng, kỷ luật, điều động công tác; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, tạm đình chỉ công tác cán bộ, công chức; quyết định xử lý vi phạm hành chính; các văn bản có tính chất chỉ đạo, điều hành hành chính; văn bản hướng dẫn việc tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ; văn bản phát động phong trào thi đua, biểu dương người tốt, việc tốt và những văn bản tương tự khác để giải quyết những vụ việc cụ thể đối với những đối tượng cụ thể thì không phải là văn bản QPPL.
Điều 4. Văn bản QPPL phải bảo đảm về tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất trong hệ thống pháp luật
1. Văn bản QPPL của HĐND, UBND được soạn thảo, thẩm định, ban hành phải phù hợp với Hiến pháp, Luật và các văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; bảo đảm thứ bậc hiệu lực pháp lý của văn bản trong hệ thống pháp luật hiện hành.
2. Không quy định lại các nội dung đã được quy định trong văn bản QPPL khác và bảo đảm thống nhất giữa văn bản hiện hành với văn bản mới được ban hành của cùng một cơ quan.
3. Văn bản QPPL của HĐND, UBND được soạn thảo, thẩm định, ban hành phải bảo đảm theo trình tự, thủ tục được quy định, công khai minh bạch, đưa tin, đăng báo, đăng công báo và lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH VĂN BẢN QPPL CỦA HĐND, UBND
Mục 1.TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO
Điều 5. Lập, thông qua chương trình xây dựng văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh
1. Hàng năm, trên cơ sở căn cứ vào các chủ trương, chính sách của Đảng, các văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên và thực tế ở địa phương cần điều chỉnh để tổ chức thi hành pháp luật, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh; các sở, ngành tỉnh và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đề xuất UBND về chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh (gọi tắt là chương trình xây dựng văn bản).
Đối với chương trình xây dựng văn bản QPPL của HĐND tỉnh thì các Sở, ngành tỉnh và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đề xuất cho UBND tỉnh xem xét trình HĐND tỉnh ban hành chương trình xây dựng văn bản QPPL của HĐND tỉnh.
2. Dự kiến chương trình xây dựng văn bản phải xác định đầy đủ các nội dung: sự cần thiết ban hành văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo.
3. Dự kiến chương trình xây dựng văn bản được gửi về Văn phòng UBND tỉnh và Sở Tư pháp chậm nhất là ngày 01 tháng 11 của năm trước.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị dự kiến chương trình xây dựng văn bản, Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Nội vụ tổng hợp, lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản và bảo đảm điều kiện thực hiện, trình UBND tỉnh quyết định.
4. Chương trình xây dựng văn bản được thông qua tại phiên họp tháng 01 hàng năm của UBND tỉnh; sau khi được ban hành phải gửi đến các thành viên của UBND tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan.
Điều 6. Điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh
1. Trong trường hợp xét thấy không bảo đảm tiến độ và chất lượng soạn thảo hoặc không cần thiết phải ban hành văn bản hoặc do phát sinh nhu cầu ban hành văn bản; các cơ quan, tổ chức đã đề nghị ban hành văn bản hoặc các cơ quan, tổ chức khác có thể đề nghị đưa ra khỏi chương trình xây dựng văn bản đã dự kiến hoặc bổ sung văn bản vào chương trình xây dựng văn bản hàng năm.
Đối với chương trình xây dựng văn bản QPPL của HĐND tỉnh thì các Sở, ngành tỉnh và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đề xuất cho UBND tỉnh xem xét trình HĐND tỉnh điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản QPPL của HĐND tỉnh.
2. Cơ quan, tổ chức đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản phải có tờ trình để trình UBND tỉnh, gửi Văn phòng UBND tỉnh và Sở Tư pháp. Nội dung tờ trình phải nêu rõ lý do điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản, trong trường hợp đề nghị bổ sung văn bản vào chương trình xây dựng văn bản thì trong nội dung tờ trình phải nêu rõ các nội dung theo quy định tại khoản 2, Điều 5 của Quy định này.
3. Dự kiến điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản phải gửi về Văn phòng UBND tỉnh và Sở Tư pháp chậm nhất là ngày 15 tháng 6 hàng năm.
Căn cứ vào đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các cơ quan liên quan để lập dự kiến điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản và trình UBND tỉnh quyết định tại phiên họp gần nhất; sau khi được ban hành phải gửi đến các thành viên của UBND tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan.
Điều 7. Lập, thông qua và điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND cấp huyện
1. UBND cấp huyện lập dự kiến và điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản QPPL hàng năm, để đảm bảo tính chủ động và hiệu quả trong xây dựng và ban hành văn bản QPPL của cấp mình.
2. Nội dung và trình tự lập, thông qua, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND cấp huyện được thực hiện như quy định tại Điều 5, 6 của Quy định này.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL
1. Các cơ quan, tổ chức được UBND giao chủ trì soạn thảo, có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức quyết định thành lập Tổ soạn thảo trong các trường hợp theo quy định tại Điều 9 của Quy định này;
b) Phân công lãnh đạo và cử cán bộ thực hiện việc soạn thảo;
c) Xây dựng kế hoạch, chuẩn bị nội dung, tài liệu cho việc soạn thảo;
d) Bảo đảm điều kiện hoạt động phục vụ cho công tác soạn thảo đến khi hoàn chỉnh dự thảo;
đ) Chỉ đạo chuẩn bị đề cương, xây dựng và chỉnh lý dự thảo;
e) Tổ chức cho cơ quan tư pháp và các cơ quan được phân công phối hợp soạn thảo tham gia ý kiến ngay từ đầu vào quá trình soạn thảo;
g) Chịu trách nhiệm trước UBND cấp mình về chất lượng của dự thảo và tiến độ soạn thảo;
h) Định kỳ báo cáo UBND cấp mình về tiến độ xây dựng dự thảo và xin ý kiến về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo;
i) Tổ chức việc lấy ý kiến đóng góp vào dự thảo theo quy định;
k) Chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến về dự thảo, tổng hợp và đề xuất hướng giải quyết những vấn đề mới phát sinh, báo cáo UBND cấp mình xem xét quyết định.
2. Căn cứ vào đối tượng, phạm vi, tính chất và nội dung văn bản cần điều chỉnh, cơ quan, tổ chức được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng các quan hệ xã hội ở địa phương liên quan đến dự thảo; nghiên cứu các chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo về các chủ trương, chính sách của Đảng, các văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh và tình hình thực tế ở địa phương; tham khảo văn bản của HĐND, UBND các địa phương khác;
c) Chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; xác định tên loại văn bản, chương, mục, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ;
d) Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo văn bản tiến hành tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản theo quy định tại Mục 2 của Quy định này, tập hợp và nghiên cứu tiếp thu ý kiến để chỉnh lý dự thảo;
đ) Chuẩn bị tờ trình và tài liệu liên quan đến dự thảo; tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, quá trình xây dựng dự thảo, nội dung chính của dự thảo, những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
e) Giải trình, tiếp thu ý kiến đóng góp, thẩm định của cơ quan, tổ chức đối với dự thảo văn bản.
3. Đối với cá nhân được UBND cấp xã giao soạn thảo văn bản QPPL của cấp mình, phải tổ chức cho công chức Tư pháp- Hộ tịch và cán bộ, công chức chuyên môn được phân công phối hợp soạn thảo tham gia ý kiến ngay từ đầu vào quá trình soạn thảo và tổ chức thực hiện các quy định tại khoản 2, Điều này.
Điều 9. Thành lập Tổ soạn thảo văn bản QPPL
1. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định thành lập tổ soạn thảo, trong trường hợp dự kiến soạn thảo văn bản QPPL có nội dung liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và điều chỉnh những vấn đề phát sinh mới từ thực tiễn ở địa phương.
2. Thành phần tổ soạn thảo: Tổ trưởng và các thành viên của cơ quan chủ trì soạn thảo. Tùy theo tính chất, nội dung của dự thảo văn bản QPPL, có thể mời các thành viên khác là đại diện các Ban của HĐND, các cơ quan chuyên môn khác của UBND. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì soạn thảo có thể mời các chuyên gia, đại diện tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội có liên quan tham gia tổ soạn thảo. Tổ soạn thảo có ít nhất là 3 người và phải là số lẻ.
3. Tổ soạn thảo có các nhiệm vụ:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo khoản 2, Điều 8 của Quy định này;
b) Chịu trách nhiệm báo cáo trước thủ trưởng cơ quan được giao chủ trì soạn thảo về chất lượng nội dung của dự thảo và tiến độ soạn thảo.
4. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của tổ soạn thảo theo nguyên tắc:
a) Bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức;
b) Bảo đảm tính dân chủ, khách quan và khoa học;
c) Đề cao trách nhiệm của Tổ trưởng và thành viên;
d) Tuân thủ trình tự, thủ tục, thời hạn soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản QPPL;
đ) Hoạt động theo chế độ thảo luận tập thể;
e) Tổ soạn thảo tự giải thể và chấm dứt hoạt động khi dự thảo được HĐND, UBND thông qua, ban hành.
Mục 2. LẤY Ý KIẾN DỰ THẢO VĂN BẢN QPPL
Điều 10. Đối tượng và nội dung lấy ý kiến dự thảo văn bản QPPL
1. Tùy theo tính chất, phạm vi áp dụng của dự thảo văn bản QPPL, thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định hình thức tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và nhân dân địa phương.
2. Nội dung lấy ý kiến phải được xác định rõ những vấn đề cần lấy ý kiến đối với dự thảo văn bản QPPL.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tham gia góp ý dự thảo văn bản QPPL.
Điều 11. Hình thức và thời hạn lấy ý kiến dự thảo văn bản QPPL
1. Việc tổ chức lấy ý kiến dự thảo văn bản QPPL được thực hiện thông qua các hình thức: tổ chức hội nghị, hội thảo; đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử; gửi văn bản; phiếu khảo sát, phiếu thăm dò tới các đối tượng.
2. Lấy ý kiến qua gửi văn bản, phiếu khảo sát, phiếu thăm dò đến các đối tượng, cơ quan chủ trì soạn thảo dành thời hạn ít nhất là 10 ngày; lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, thời hạn ít nhất 15 ngày; lấy ý kiến trực tiếp qua hội nghị, hội thảo, gửi văn bản trước khi diễn ra hội nghị, hội thảo là 5 ngày. Sau thời hạn lấy ý kiến, đối tượng được lấy ý kiến không có ý kiến phản hồi thì xem như đồng ý với dự thảo.
3. Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định việc tổ chức lấy ý kiến qua phương tiện thông tin đại chúng phải đăng tải nội dung văn bản liên tục trong 3 ngày để các đối tượng có điều kiện tham gia ý kiến.
Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan tổ chức lấy ý kiến dự thảo văn bản QPPL
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm thu thập, tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản QPPL.
2. Trong quá trình lấy ý kiến, có vấn đề mới phát sinh hoặc có nhiều ý kiến khác nhau, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm lựa chọn, tập hợp ý kiến và tiếp thu ý kiến để hoàn chỉnh dự thảo. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến lần cuối của cơ quan, tổ chức để hoàn chỉnh dự thảo văn bản QPPL trước khi gửi thẩm định.
3. Các ý kiến góp ý, văn bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến phải được tập hợp đưa vào hồ sơ dự thảo gửi cơ quan thẩm định và UBND cùng cấp xem xét.
Điều 13. Tổ chức lấy ý kiến đối với dự thảo văn bản QPPL của cấp xã
1. Căn cứ vào tính chất và nội dung dự thảo văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp mình, Chủ tịch UBND cấp xã chỉ đạo tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, của nhân dân tại các ấp, tổ dân phố, khu phố và chỉnh lý, hoàn chỉnh dự thảo văn bản QPPL.
2. Hình thức và thời hạn tổ chức lấy ý kiến dự thảo văn bản QPPL của cấp xã; việc tổng hợp, tiếp thu, chỉnh lý, giải trình, hoàn chỉnh dự thảo văn bản QPPL của cấp xã được thực hiện theo quy định tại Điều 11, 12 của Quy định này.
Mục 3 .TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QPPL
Điều 14. Gửi dự thảo văn bản QPPL để thẩm định
1. Dự thảo tờ trình trình HĐND ban hành nghị quyết; dự thảo quyết định, chỉ thị của UBND phải được cơ quan tư pháp (Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp) cùng cấp thẩm định trước khi trình UBND.
a) Chậm nhất là 10 ngày trước ngày UBND cấp huyện họp và 15 ngày trước ngày UBND tỉnh họp, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo văn bản QPPL đến cơ quan tư pháp cùng cấp để thẩm định;
b) Đối với dự thảo văn bản QPPL cấp xã thì phải có ý kiến của Công chức Tư pháp - Hộ tịch trước khi trình cho UBND.
2. Hồ sơ gửi thẩm định phải đầy đủ về nội dung và các tài liệu theo quy định tại khoản 1, Điều 15 của Quy định này.
Điều 15. Hồ sơ dự thảo văn bản QPPL gửi thẩm định
1. Hồ sơ dự thảo văn bản QPPL gửi cơ quan tư pháp thẩm định bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm định, nêu rõ tên cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo, tên dự thảo văn bản gửi thẩm định;
b) Dự thảo tờ trình để trình cho UBND và dự thảo văn bản QPPL;
Tờ trình phải nêu được sự cần thiết ban hành văn bản, cơ sở pháp lý để ban hành văn bản; giải trình nội dung chính và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau của dự thảo văn bản (hoặc những vấn đề cần xin ý kiến của UBND); dự thảo được tổ chức lấy ý kiến mấy lần, ở đâu, hình thức, đối tượng nào.
Dự thảo văn bản gửi cơ quan tư pháp thẩm định phải là dự thảo đã được chỉnh lý sau khi tổng hợp, tiếp thu các ý kiến góp ý.
c) Bảng tổng hợp ý kiến đóng góp đối với dự thảo văn bản QPPL;
d) Danh mục các văn bản pháp luật làm căn cứ ban hành và các văn bản khác có liên quan đến việc xây dựng dự thảo văn bản QPPL;
đ) Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
2. Đối với hồ sơ là dự thảo văn bản của UBND trình HĐND cùng cấp ban hành Nghị quyết, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm định;
b) dự thảo tờ trình của cơ quan soạn thảo để UBND xem xét trình dự thảo nghị quyết của HĐND;
c) Dự thảo tờ trình của UBND để trình HĐND và dự thảo nghị quyết của HĐND;
d) Bảng tổng hợp ý kiến đóng góp dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh;
đ) Danh mục các văn bản pháp luật làm căn cứ ban hành và các văn bản khác có liên quan đến việc xây dựng dự thảo văn bản QPPL;
e) Các tài liệu khác liên quan (nếu có).
3. Khi có yêu cầu của cơ quan tư pháp, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm thuyết trình về dự thảo, cung cấp các thông tin, tài liệu, những vấn đề liên quan đến nội dung của dự thảo văn bản.
Điều 16. Thẩm định dự thảo văn bản QPPL
1. Thẩm định dự thảo văn bản QPPL là hoạt động xem xét, đánh giá về nội dung và hình thức của dự thảo nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất, đồng bộ của dự thảo trong hệ thống pháp luật theo nguyên tắc:
a) Bảo đảm tính khách quan và khoa học;
b) Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản QPPL;
c) Bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan;
d) Đề cao trách nhiệm của cơ quan thẩm định.
đ) Các ý kiến thẩm định phải thể hiện quan điểm, chính kiến, tính chính xác theo quy định pháp luật.
2. Cơ quan tư pháp tiếp nhận hồ sơ gửi thẩm định theo đúng khoản 1, 2 Điều 15 của Quy định này. Trong trường hợp hồ sơ không đảm bảo yêu cầu hoặc không đầy đủ thì yêu cầu bổ sung hoặc từ chối nhận và hoàn trả hồ sơ cho cơ quan chủ trì soạn thảo.
3. Sở Tư pháp tổ chức thẩm định dự thảo văn bản QPPL trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thẩm định; Phòng Tư pháp tổ chức thẩm định dự thảo văn bản QPPL trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thẩm định. Trong trường hợp dự thảo văn bản QPPL có đối tượng, phạm vi điều chỉnh rộng, phức tạp thì thời gian thẩm định được gia hạn thêm nhưng không quá 03 ngày làm việc.
4. Cơ quan tư pháp gửi văn bản báo cáo thẩm định dự thảo văn bản QPPL cho UBND cấp mình và cơ quan chủ trì soạn thảo. Văn bản thẩm định phải đầy đủ các nội dung sau:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản QPPL;
b) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản QPPL;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản QPPL với hệ thống pháp luật;
d) Tính khả thi của dự thảo văn bản QPPL;
đ) Những vấn đề cụ thể trong nội dung dự thảo;
e) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo của dự thảo văn bản QPPL;
g) Những nội dung đề nghị cần xin ý kiến của cơ quan cấp trên có thẩm quyền (nếu có).
5. Đối với văn bản QPPL do cơ quan tư pháp soạn thảo, tờ trình của cơ quan tư pháp được xem như văn bản thẩm định.
6. Sau khi nhận được văn bản thẩm định của cơ quan tư pháp, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tiếp thu ý kiến thẩm định và xem xét chỉnh lý, sửa đổi, bổ sung vào dự thảo văn bản QPPL để trình UBND xem xét quyết định.
Trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữa cơ quan tư pháp và cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp trao đổi, thống nhất bằng văn bản; nếu vẫn không thống nhất, thì cơ quan chủ trì soạn thảo tổng hợp, báo cáo giải trình bằng văn bản (kèm hồ sơ dự thảo) trình UBND xem xét quyết định.
Điều 17. Thành lập Tổ thẩm định dự thảo văn bản QPPL
1. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp quyết định thành lập Tổ thẩm định trong trường hợp dự thảo văn bản QPPL có nội dung phức tạp, liên quan đến cơ chế, chính sách của địa phương.
2. Thành phần Tổ thẩm định: Tổ trưởng và các thành viên là công chức của cơ quan tư pháp. Tùy theo tính chất, nội dung của dự thảo văn bản QPPL, có thể mời các thành viên khác là các chuyên gia, đại diện các ban của HĐND, các cơ quan chuyên môn của UBND tham gia. Tổ thẩm định có ít nhất là 3 người và phải là số lẻ, trong đó thành viên là công chức của cơ quan tư pháp không quá hai phần ba (2/3).
3. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của tổ thẩm định theo nguyên tắc: tập thể thảo luận, biểu quyết theo đa số; tuân thủ Điều 16 của Quy định này và tự giải thể, chấm dứt hoạt động khi hoàn thành các nội dung tại Điều 16 của Quy định này.
Mục 4 .TRÌNH, KÝ BAN HÀNH VĂN BẢN QPPL CỦA UBND
Điều 18. Ban hành văn bản QPPL của UBND
1. Trình dự thảo văn bản QPPL của UBND
a) Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo văn bản QPPL do UBND ban hành đến UBND chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày UBND họp.
b) Văn phòng UBND tiếp nhận hồ sơ theo đúng quy định tại điểm c, khoản này và chuyển đến các thành viên của UBND chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày UBND họp; nếu không đủ hồ sơ thì yêu cầu bổ sung hoặc từ chối nhận và hoàn trả hồ sơ cho cơ quan chủ trì soạn thảo.
c) Hồ sơ bao gồm:
- Tờ trình của cơ quan chủ trì soạn thảo để trình UBND ban hành văn bản QPPL;
- Dự thảo văn bản QPPL của UBND;
- Văn bản thẩm định của cơ quan tư pháp và báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến, chỉnh lý của cơ quan chủ trì soạn thảo;
- Bảng tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản QPPL của UBND;
- Các tài liệu khác liên quan (nếu có).
2. Ban hành văn bản QPPL của UBND
a) UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã chỉ xem xét dự thảo văn bản QPPL do mình ban hành khi có văn bản thẩm định của cơ quan tư pháp, văn bản góp ý của công chức Tư pháp - Hộ tịch và đầy đủ hồ sơ, tài liệu theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều này.
b) Tại phiên họp của UBND, xem xét và thông qua dự thảo để ban hành văn bản QPPL của UBND.
- Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chủ trì soạn thảo trình bày dự thảo văn bản QPPL, văn bản thẩm định của cơ quan tư pháp, văn bản góp ý của công chức Tư pháp-Hộ tịch, các tài liệu có liên quan; đồng thời có trách nhiệm tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trên cơ sở ý kiến của thành viên UBND;
- UBND thảo luận và biểu quyết thông qua từng vấn đề của dự thảo hoặc biểu quyết toàn bộ dự thảo một lần;
- UBND xem xét, thảo luận tập thể để thông qua; dự thảo văn bản QPPL chỉ được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết đồng ý.
c) Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành văn bản QPPL của UBND tỉnh.
3. Trong trường hợp dự thảo chưa được thông qua, UBND cho ý kiến để cơ quan trình dự thảo văn bản phối hợp với các cơ quan có liên quan chỉnh lý và trình lại trong thời hạn do UBND quy định.
Điều 19. Ban hành văn bản QPPL trường hợp đột xuất, khẩn cấp; ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. Trường hợp phải giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự thì UBND ban hành văn bản QPPL theo trình tự, thủ tục, thời hạn sau đây:
a) Ban hành văn bản QPPL trong trường hợp đột xuất.
- Chủ tịch UBND phân công cơ quan, tổ chức soạn thảo, dự thảo văn bản QPPL của UBND và trực tiếp chỉ đạo việc soạn thảo;
- Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm soạn thảo, chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản QPPL của UBND và gửi đến UBND;
Hồ sơ bao gồm: tờ trình; dự thảo văn bản QPPL của UBND; ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan và các tài liệu khác;
- Chủ tịch UBND chỉ đạo việc gửi hồ sơ dự thảo văn bản QPPL của UBND đến các thành viên UBND chậm nhất là 01 ngày trước ngày UBND họp.
b) Ban hành văn bản QPPL trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề khẩn cấp thì Chủ tịch UBND phân công, chỉ đạo việc soạn thảo văn bản QPPL của UBND và triệu tập ngay phiên họp UBND để thông qua dự thảo văn bản QPPL của UBND.
2. Trường hợp UBND ban hành văn bản QPPL để tổ chức thực hiện nghị quyết của HĐND cùng cấp do mình đã trình (nội dung chỉ quy định lại những vấn đề đã được HĐND thông qua) thì quy trình soạn thảo, trình UBND ký ban hành không phải tổ chức lấy ý kiến theo quy định tại mục 2 Chương II Quy định này.
Điều 20. Thông qua và trình dự thảo văn bản QPPL của HĐND
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo văn bản QPPL do HĐND ban hành đến UBND để trình cho HĐND chậm nhất là 05 ngày trước ngày UBND họp;
2. Văn phòng UBND tiếp nhận hồ sơ theo đúng quy định tại khoản 3 Điều này và chuyển đến các thành viên của UBND chậm nhất là 03 ngày trước ngày UBND họp; nếu không đủ hồ sơ thì yêu cầu bổ sung hoặc từ chối nhận và hoàn trả hồ sơ cho cơ quan chủ trì soạn thảo;
3. Hồ sơ trình dự thảo văn bản QPPL của HĐND ngoài các văn bản theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 18 của Quy định này, còn có dự thảo tờ trình của UBND để trình HĐND và dự thảo nghị quyết của HĐND.
4. Tại phiên họp của UBND, xem xét và thông qua dự thảo tờ trình, dự thảo nghị quyết để trình HĐND ban hành.
a) Đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo trình bày dự thảo tờ trình, dự thảo nghị quyết của HĐND, văn bản thẩm định của cơ quan tư pháp, các tài liệu có liên quan; đồng thời có trách nhiệm tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trên cơ sở ý kiến của thành viên UBND;
b) UBND thảo luận và biểu quyết thông qua từng vấn đề của dự thảo hoặc biểu quyết toàn bộ dự thảo một lần;
c) UBND xem xét, thảo luận tập thể để quyết định việc trình dự thảo nghị quyết của HĐND ra tại kỳ họp của HĐND, khi có quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết đồng ý;
d) Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký tờ trình để trình dự thảo nghị quyết cho HĐND.
5. Trong trường hợp dự thảo chưa được thông qua, UBND cho ý kiến để cơ quan trình dự thảo phối hợp với các cơ quan có liên quan chỉnh lý và trình lại trong thời hạn do UBND quy định.
Điều 21. Đăng công báo, đăng báo, niêm yết, đưa tin văn bản QPPL
1. Văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh, cấp huyện phải được đăng toàn văn trên công báo cấp tỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ký ban hành; có giá trị như bản gốc; là văn bản chính thức có giá trị sử dụng trong trường hợp có sự khác biệt giữa văn bản đăng công báo và văn bản có từ các nguồn khác hoặc khi có tranh chấp pháp lý.
2. Văn bản QPPL của HĐND và UBND phải được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
a) Văn bản QPPL cấp tỉnh phải được đưa tin trên Báo Long An chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản QPPL đến cơ quan công báo, Báo Long An, cơ quan thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử cấp tỉnh để đăng công báo, đưa tin và gửi đến cơ quan có thẩm quyền để giám sát, kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định của pháp luật;
b) Văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện phải được niêm yết chậm nhất là 3 ngày, kể từ ngày HĐND thông qua hoặc UBND ký ban hành. Thời gian niêm yết ít nhất là 30 ngày liên tục, kể từ ngày niêm yết;
c) Văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp xã phải được niêm yết chậm nhất là 2 ngày, kể từ ngày HĐND thông qua hoặc UBND ký ban hành. Thời gian niêm yết ít nhất là 20 ngày liên tục, kể từ ngày niêm yết.
3. Văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện, UBND cấp xã phải được niêm yết tại trụ sở của cơ quan ban hành và những địa điểm khác do Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định như: nhà văn hóa cấp huyện, cấp xã; nhà văn hóa của ấp, cụm dân cư, tổ dân phố, khu phố; Trung tâm văn hóa thể thao - Giáo dục cộng đồng; các điểm dân cư tập trung khác.
a) Việc niêm yết văn bản phải bảo đảm để người dân tiếp cận toàn bộ nội dung của văn bản;
b) Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện, Công chức Văn phòng - thống kê cấp xã chịu trách nhiệm niêm yết văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp mình ban hành.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH VĂN BẢN QPPL CỦA UBND TỈNH
CÓ QUY ĐỊNH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 22. Văn bản QPPL có quy định thủ tục hành chính
1. Thủ tục hành chính phải được quy định trong văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành.
2. Việc quy định một thủ tục hành chính cụ thể chỉ hoàn thành khi đáp ứng đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (gọi tắt là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP).
Điều 23. Soạn thảo dự thảo văn bản QPPL có quy định về thủ tục hành chính
Các cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản QPPL có quy định về thủ tục hành chính, quá trình soạn thảo ngoài việc tuân thủ trình tự, thủ tục soạn thảo theo quy định tại mục 1, 2 Chương II Quy định này, còn phải thực hiện:
1. Tổ chức đánh giá tác động của thủ tục hành chính theo các tiêu chí: sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và các chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
2. Sau khi hoàn thành việc đánh giá tác động, cơ quan chủ trì soạn thảo chuẩn bị hồ sơ theo quy định gửi lấy ý kiến của Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan, đồng thời đăng tải công khai toàn văn dự thảo văn bản trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, trang Thông tin điện tử cải cách thủ tục hành chính để lấy ý kiến các đối tượng tuân thủ.
3. Hồ sơ lấy ý kiến của Văn phòng UBND tỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị đinh số 63/2010/NĐ-CP , bao gồm:
a) Văn bản đề nghị góp ý;
b) Dự thảo văn bản QPPL có quy định về thủ tục hành chính;
c) Các biểu mẫu đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ đối với từng thủ tục hành chính quy định tại dự thảo văn bản.
4. Sau khi có văn bản tham gia ý kiến của Văn Phòng UBND tỉnh và góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan; cơ quan soạn thảo nghiên cứu tiếp thu ý kiến tham gia góp ý của cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan, chỉnh lý dự thảo, gửi hồ sơ dự thảo đến Sở Tư pháp thẩm định theo quy định.
Trong trường hợp không tiếp thu ý kiến đóng góp của Văn phòng UBND tỉnh cơ quan chủ trì soạn thảo phải giải trình cụ thể bằng văn bản và gửi Văn phòng UBND tỉnh.
Điều 24. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh về việc có ý kiến đối với dự thảo văn bản QPPL có quy định về thủ tục hành chính
1. Hướng dẫn cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL có quy đinh về thủ tục hành chính điền các biểu mẫu đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ đối với tổng thủ tục hành chính trong dự thảo khi được yêu cầu;
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị lấy ý kiến của cơ quan chủ trì soạn thảo, phải tiến hành tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến và trả lời bằng văn bản tham gia ý kiến gửi cơ quan chủ trì soạn thảo.
Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, Văn phòng UBND tỉnh yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ trong thời hạn 5-7 ngày làm việc, quá thời hạn trên Văn phòng UBND tỉnh trả lại hồ sơ.
3. Nội dung có ý kiến đối với dự thảo văn bản QPPL có quy định về thủ tục hành chính:
a) Sự cần thiết của thủ tục hành chính;
b) Tính hợp lý của thủ tục hành chính;
c) Tính hợp pháp của thủ tục hành chính;
d) Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính phù hợp;
đ) Thẩm quyền quy định thủ tục hành chính;
e) Sự thống nhất, đồng bộ của thủ tục hành chính với các thủ tục hành chính khác có liên quan;
g) Các bộ phận cơ bản tạo thành của thủ tục hành chính quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP .
Văn phòng UBND tỉnh tham gia độc lập hoặc tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức hữu quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành chính thông qua một trong các hình thức: biểu mẫu, tham vấn, hội nghị, hội thảo.
h) Trong trường hợp cần thiết, Văn phòng UBND tỉnh đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo giải trình nội dung quy định về thủ tục hành chính, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan.
Điều 25. Thẩm định dự thảo văn bản QPPL có quy định về thủ tục hành chính
1. Sở Tư pháp chỉ thẩm định những trường hợp dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính của các cơ quan soạn thảo khi đã tổ chức đánh giá tác động và đã lấy ý kiến của Văn phòng UBND tỉnh trước khi chuyển Sở Tư pháp thẩm định theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP .
2. Trong trường hợp cần thiết, có thể mời Văn phòng UBND tỉnh tham gia thẩm định nội dung thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản QPPL.
3. Đối với dự thảo văn bản QPPL có quy định thủ tục hành chính do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo vẫn phải tổ chức việc đánh giá tác động và lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản với phạm vi, hình thức thích hợp.
4. Sở Tư pháp tổ chức thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh có quy định thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại mục 3, Chương II, Quy định này.
Điều 26. Ban hành, đăng công báo, đưa tin văn bản QPPL có quy định về thủ tục hành chính
Trình tự, thủ tục ban hành, đăng công báo, đưa tin văn bản QPPL có quy định về thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 18 và Điều 21 của Quy định này.
Chương IV
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM THI HÀNH
Điều 27. Kinh phí xây dựng văn bản QPPL
1. Kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản QPPL được ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định về kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính.
Điều 28. Kiện toàn tổ chức, cán bộ làm công tác văn bản QPPL
1. Các Sở ngành tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước thống nhất với Sở Nội vụ, Sở Tư pháp kiện toàn tổ chức và hoạt động pháp chế ở các sở, ngành tỉnh và doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế và Đề án của UBND tỉnh về củng cố, kiện toàn tổ chức, hoạt động pháp chế trên địa bàn tỉnh.
2. Các Sở ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã tăng cường thực hiện hoạt động xây dựng, ban hành, kiểm tra xử lý văn bản QPPL theo Chỉ thị số 18/2011/CT-UBND ngày 13/10/2011 của UBND tỉnh.
3. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm về hướng dẫn và tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ pháp chế; cán bộ xây dựng, kiểm tra, xử lý văn bản QPPL các cấp trong tỉnh hàng năm theo nhiệm vụ, yêu cầu.
Điều 29. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã triển khai, tổ chức thực hiện đúng Quy định này.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp xã chỉ đạo thực hiện nghiêm quy định về trình tự, thủ tục, soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản QPPL của cấp mình theo Quy định này.
3. Giao Sở Tư pháp phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp những phản ảnh, kiến nghị vướng mắc phát sinh, kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1 Quyết định 14/2007/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn soạn thảo,thẩm định, ban hành, rà soát và hệ thống hóa văn bản Quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An
- 2 Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Long An
- 3 Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Long An
- 1 Nghị quyết 70/2013/NQ-HĐND về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành nghị quyết quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2 Chỉ thị 17/2013/CT-UBND tăng cường công tác soạn thảo, góp ý, thẩm định, ban hành băn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 3 Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 4 Quyết định 08/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 5 Quyết định 10/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 6 Quyết định 05/2012/QĐ-UBND bổ sung quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 04/2007/QĐ-UBND
- 7 Quyết định 1691/2011/QĐ-UBND về trình tự soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Phú Yên ban hành
- 8 Quyết định 2851/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy chế soạn thảo, thẩm định, trình tự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh kèm theo Quyết định 3492/2006/QĐ-UBND do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 9 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 10 Quyết định 04/2007/QĐ-UBND ban hành quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Phước
- 11 Quyết định 04/2007/QĐ-UBND về quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 12 Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 13 Quyết định 59/2006/QĐ-UBND Quy chế về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp thuộc thành phố Cần Thơ
- 14 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 15 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 16 Quyết định 11/2003/QĐ-UB quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp tỉnh Lạng Sơn
- 17 Quyết định 497/UB-QĐ năm 1995 qui trình soạn thảo và ban hành văn bản pháp qui tỉnh Lạng Sơn
- 1 Nghị quyết 70/2013/NQ-HĐND về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành nghị quyết quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2 Chỉ thị 17/2013/CT-UBND tăng cường công tác soạn thảo, góp ý, thẩm định, ban hành băn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 3 Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 4 Quyết định 08/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 5 Quyết định 10/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 6 Quyết định 05/2012/QĐ-UBND bổ sung quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 04/2007/QĐ-UBND
- 7 Quyết định 1691/2011/QĐ-UBND về trình tự soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Phú Yên ban hành
- 8 Quyết định 2851/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy chế soạn thảo, thẩm định, trình tự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh kèm theo Quyết định 3492/2006/QĐ-UBND do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 9 Quyết định 04/2007/QĐ-UBND ban hành quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Phước
- 10 Quyết định 04/2007/QĐ-UBND về quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 11 Quyết định 59/2006/QĐ-UBND Quy chế về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp thuộc thành phố Cần Thơ
- 12 Quyết định 11/2003/QĐ-UB quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp tỉnh Lạng Sơn
- 13 Quyết định 497/UB-QĐ năm 1995 qui trình soạn thảo và ban hành văn bản pháp qui tỉnh Lạng Sơn