Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2017/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 20 tháng 01 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC; CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN, NGƯỜI TỰ NGUYỆN CHỮA TRỊ, CAI NGHIỆN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI VÀ TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma Túy tại gia đình, cai nghiện ma Túy tại cộng đồng;

Căn cứ Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08/10/2014 của liên Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động Xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng;

Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh tại Tờ trình số 239/TTr-LĐTBXH ngày 25/11/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND ngày 10/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Đinh Văn Thu

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC; CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN, NGƯỜI TỰ NGUYỆN CHỮA TRỊ, CAI NGHIỆN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI VÀ TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND ngày 20/01/2017 của UBND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Luật Xử lý vi phạm hành chính; chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội (sau đây gọi tắt là Trung tâm) và tổ chức cai nghiện ma Túy tại gia đình và cộng đồng theo Luật Phòng, chống ma túy.

2. Đối tượng áp dụng

a) Cơ quan, tổ chức và cá nhân sử dụng nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách nhà nước để thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm và cai nghiện ma Túy tại gia đình và cộng đồng.

b) Người nghiện ma Túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Luật Xử lý vi phạm hành chính.

c) Người chưa thành niên nghiện ma Túy chữa trị, cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm, người nghiện ma Túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm và người nghiện ma Túy chữa trị, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng theo Luật Phòng, chống ma túy.

Chương II

NỘI DUNG, MỨC CHI CHO CÔNG TÁC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC, CÁC KHOẢN CHI PHÍ CHO HỌC VIÊN TRONG THỜI GIAN CHẤP HÀNH QUYẾT ĐỊNH TẠI CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC

Điều 2. Nội dung, mức chi cho công tác áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

Thực hiện theo quy định tại Điều 4Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08/10/2014 của liên Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (gọi tắt Thông tư 148), cụ thể như sau:

1. Chi cho công tác lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

a) Chi văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, cước phí bưu chính, in ấn tài liệu, mẫu biểu phục vụ cho công tác lập hồ sơ: Mức chi căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Chi xét nghiệm xác định tình trạng nghiện ma túy: Mức chi theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành của cơ quan có thẩm quyền quy định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.

c) Chi công tác phí cho cán bộ đi xác minh nơi cư trú, bàn giao người vi phạm, xác minh, thu thập tài liệu để lập hồ sơ đề nghị hoặc thu thập tài liệu bổ sung hồ sơ: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Chi hỗ trợ các tổ chức xã hội hoặc cơ sở xã hội quản lý người nghiện không có nơi cư trú ổn định trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ(gọi tắt là Nghị định số 221/2013/NĐ-CP)

a) Hỗ trợ trực tiếp cho người của tổ chức xã hội hoặc cơ sở xã hội được phân công quản lý, giúp đỡ người nghiện theo các chức danh nhân sự quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 14 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP

- Mức chi: 150.000 đồng/người/ngày đối với phụ trách đơn vị, y sỹ, bác sỹ.

- Mức chi: 100.000 đồng/người/ngày đối với điều dưỡng viên, bảo vệ.

b) Hỗ trợ cho người nghiện không có nơi cư trú ổn định trong thời gian lưu trú tại tổ chức xã hội hoặc cơ sở xã hội

- Tiền ăn: Mức hỗ trợ 40.000 đồng/người/ngày.

- Tiền thuốc chữa bệnh thông thường: 50.000 đồng/người/tháng. Trường hợp trong thời gian lưu trú theo chỉ định của bác sỹ phải điều trị cắt cơn tại tổ chức xã hội hoặc cơ sở xã hội: Hỗ trợ một lần tối đa 650.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.

- Quần áo, vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết: được cấp 02 (hai) bộ quần áo dài, 02 (hai) bộ quần áo lót, khăn mặt, dép nhựa, bàn chải, thuốc đánh răng, xà phòng. Mức 400.000 đồng/người.

- Tiền vệ sinh phụ nữ: 30.000 đồng/người/tháng.

- Tiền điện, nước sinh hoạt: 80.000 đồng/người/tháng.

- Đối với người bị nhiễm HIV/AIDS được hỗ trợ theo quy định tại khoản 8 Điều 3 của Quy định này.

c) Hàng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp danh sách tổ chức xã hội hoặc cơ sở xã hội đủ điều kiện quản lý người nghiện không có nơi cư trú ổn định trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Việc hỗ trợ kinh phí cho tổ chức xã hội hoặc cơ sở xã hội thực hiện như sau:

- Định kỳ (3 tháng hoặc 6 tháng), căn cứ số lượng người nghiện không có nơi cư trú ổn định lưu trú tại tổ chức xã hội hoặc cơ sở xã hội, tổ chức xã hội hoặc cơ sở xã hội có văn bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị hỗ trợ các khoản chi theo quy định tại các điểm a và b khoản 2 điều này, kèm theo các tài liệu:

+ Bảng tổng hợp kinh phí đề nghị hỗ trợ;

+ Danh sách người nghiện không có nơi cư trú ổn định lưu trú tại tổ chức xã hội hoặc cơ sở xã hội (ghi rõ số ngày từng người thực tế lưu trú tại tổ chức xã hội hoặc cơ sở xã hội);

+ Bản phô tô các Quyết định của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giao cho tổ chức xã hội hoặc cơ sở xã hội quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành biểu mẫu về lập hồ sơ đề nghị, thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và hướng dẫn xây dựng nội quy, quy chế đối với học viên của cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Danh sách người của tổ chức xã hội hoặc cơ sở xã hội được phân công quản lý, giúp đỡ người nghiện theo quy định tại điểm a khoản 2 điều này;

+ Các chứng từ chi tiêu có liên quan đến việc hỗ trợ cho người nghiện quy định tại điểm b khoản 2 điều này (để đối chiếu, tổ chức xã hội hoặc cơ sở xã hội trực tiếp thực hiện lưu giữ theo quy định hiện hành).

- Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ tài liệu của tổ chức xã hội hoặc cơ sở xã hội theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp kinh phí hỗ trợ cho tổ chức xã hội hoặc cơ sở xã hội (theo mức chi quy định tại các điểm a và b khoản 2 điều này và số lượng người nghiện không có nơi cư trú ổn định lưu trú tại tổ chức xã hội hoặc cơ sở xã hội theo thời gian thực tế). Trường hợp kinh phí đề nghị hỗ trợ vượt dự toán được cấp có thẩm quyền giao, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi Sở Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền xem xét bổ sung dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

3. Chi tiền tàu xe hoặc thuê mướn phương tiện vận chuyển đưa người không có nơi cư trú ổn định vào tổ chức xã hội hoặc cơ sở xã hội; đưa người đã có quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đưa người chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc mà không xác định được nơi cư trú và không có khả năng lao động vào cơ sở bảo trợ xã hội: Mức chi theo giá phương tiện công cộng phổ thông áp dụng tại địa phương. Trường hợp sử dụng phương tiện của cơ quan, đơn vị, chi phí tính theo số km và tiêu hao nhiên liệu thực tế; trường hợp thuê xe bên ngoài thì giá thuê xe theo hợp đồng, chứng từ, hóa đơn thực tế và phù hợp với giá trên địa bàn cùng thời điểm.

4. Chi truy tìm người đã có quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc nhưng bỏ trốn trước khi đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; truy tìm học viên bỏ trốn khỏi cơ sở cai nghiện bắt buộc

a) Chi cho người được giao nhiệm vụ truy tìm đối tượng bỏ trốn

- Chi chế độ công tác phí: Nội dung và mức chi theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh. Ngoài chế độ công tác phí, trong những ngày truy tìm đối tượng bỏ trốn được bồi dưỡng: 100.000 đồng/người/ngày.

- Chi chế độ làm đêm, thêm giờ: Thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ công chức, viên chức.

b) Hỗ trợ cho đối tượng trong những ngày đi trên đường

- Tiền ăn: 40.000 đồng/ngày/người.

- Tiền ngủ (nếu có) theo mức quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Các khoản chi phí cho học viên trong thời gian chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc

Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH, cụ thể như sau:

1. Chi phí cai nghiện, chăm sóc sức khỏe

a) Khám sàng lọc, đánh giá mức độ nghiện, thực hiện các dịch vụ kỹ thuật xét nghiệm y tế theo chỉ định của bác sỹ: Mức chi theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành của cơ quan có thẩm quyền quy định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.

b) Tiền thuốc cắt cơn (trừ trường hợp đã được điều trị cắt cơn tại tổ chức xã hội hoặc cơ sở xã hội), giải độc, điều trị rối loạn tâm thần và điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội; thuốc chữa bệnh thông thường; khám sức khỏe định kỳ 06 tháng/lần. Việc điều trị cắt cơn nghiện ma túy, khám sức khỏe định kỳ thực hiện theo quy định của Bộ Y tế. Mức chi theo chi phí thực tế và hóa đơn chứng từ hợp pháp. Cơ sở lập dự toán phù hợp với tình hình thực tế hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Chi phí điều trị đối với học viên bị ốm nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo vượt quá khả năng điều trị của cơ sở cai nghiện bắt buộc: thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 23 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP.

2. Định mức tiền chăn, màn, chiếu, gối, quần áo, đồ dùng sinh hoạt cá nhân và băng vệ sinh (đối với nữ) hàng năm của học viên theo quy định tại Điểm 2, Khoản 6, Điều 1 Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ (gọi tắt là Nghị định 136/2016/NĐ-CP) là 0,9 mức lương cơ sở; chế độ học văn hóa thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP.

3. Định mức tiền ăn hàng tháng của học viên thực hiện theo quy định tại điểm 2, khoản 6, Điều 1 Nghị định 136/2016/NĐ-CP là 0,8 mức lương cơ sở; ngày lễ, Tết dương lịch học viên được ăn thêm không quá 03 lần tiêu chuẩn ngày thường; các ngày Tết nguyên đán học viên được ăn thêm không quá 05 lần tiêu chuẩn ngày thường; chế độ ăn đối với học viên bị ốm do Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc quyết định theo chỉ định của cán bộ y tế điều trị, nhưng không thấp hơn 03 lần tiêu chuẩn ngày thường.

4. Tiền hoạt động văn nghệ, thể thao theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP: 100.000 đồng/học viên/năm.

5. Tiền điện, nước sinh hoạt: 80.000 đồng/học viên/tháng.

6. Chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống ma túy, phòng, chống HIV/AIDS; vệ sinh môi trường, an ninh, trật tự an toàn xã hội cho học viên: Nội dung và mức chi theo Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27/01/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.

7. Tiền học nghề

a) Học viên chưa có nghề hoặc có nghề nhưng không phù hợp, có nhu cầu học nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng được hỗ trợ một lần chi phí học nghề. Căn cứ trình độ và năng lực của học viên, điều kiện về cơ sở vật chất và tình hình thực tế của Trung tâm, Giám đốc Trung tâm quyết định hình thức học nghề cho phù hợp. Mức hỗ trợ cụ thể tùy theo từng đối tượng, từng nghề, thời gian học nghề thực tế và hình thức học nghề nhưng tối đa không vượt quá mức quy định hiện hành về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; không hỗ trợ tiền học nghề cho học viên bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc từ lần thứ hai trở đi đã được học nghề.

b) Hình thức học nghề

- Trường hợp học viên học nghề do Trung tâm trực tiếp tổ chức thì Trung tâm được chi các nội dung: Khai giảng, bế giảng, cấp chứng chỉ nghề; mua tài liệu, giáo trình học nghề; thù lao giáo viên dạy lý thuyết và giáo viên hướng dẫn thực hành nghề; hỗ trợ nguyên, nhiên, vật liệu học nghề; chỉnh sửa, biên soạn lại chương trình, giáo trình (nếu có); chi phí điện, nước, phục vụ lớp học; sửa chữa tài sản, thiết bị dạy nghề; chi thuê thiết bị dạy nghề (nếu có); chi cho công tác quản lý lớp học không quá 5% tổng kinh phí cho lớp đào tạo.

- Trường hợp học viên học nghề theo hình thức liên kết đào tạo giữa Trung tâm với cơ sở dạy nghề thì thanh toán theo hợp đồng đào tạo.

8. Đối với học viên bị nhiễm HIV/AIDS được trợ cấp thêm tiền thuốc chữa bệnh, tiền mua sắm các vật dụng phòng, chống lây nhiễm HIV và các khoản chi hỗ trợ khác (trừ tiền ăn, tiền thuốc chữa trị cai nghiện) theo quy định tại Quyết định số 96/2007/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý, chăm sóc, tư vấn điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam.

9. Chi phí mai táng đối với trường hợp học viên chết trong thời gian chấp hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc mà không có thân nhân hoặc thân nhân không đến trong vòng 24 giờ, cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm tổ chức mai táng. Mức mai táng phí tối đa là 8.100.000 đồng/người. Trong trường hợp cần trưng cầu giám định pháp y để xác định nguyên nhân chết, cơ sở cai nghiện bắt buộc thanh toán chi phí giám định pháp y theo quy định tại Thông tư số 34/2014/TT-BTC ngày 21/3/2014 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí giám định tư pháp trong lĩnh vực pháp y.

10. Tiền ăn đường, tiền tàu xe: Học viên thuộc đối tượng là thân nhân người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, thuộc gia đình hộ nghèo, hộ cận nghèo, sau khi chấp hành xong quyết định trở về nơi cư trú được cấp tiền ăn đường, tiền tàu xe.

a) Tiền ăn là 40.000 đồng/người/ngày trong những ngày đi đường, tối đa không quá 3 ngày.

b) Tiền tàu xe theo giá phương tiện công cộng phổ thông.

11. Các khoản chi khác: Mức chi căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao bao gồm:

a) Thuê chuyên gia tư vấn cho học viên về chuyển đổi hành vi phục hồi nhân cách, kỹ năng sống, tái hòa nhập cộng đồng, về phòng chống tái nghiện ma túy, dự phòng lây nhiễm HIV và các bệnh truyền nhiễm khác (nếu có).

b) Chi mua, in ấn tài liệu, văn phòng phẩm phục vụ cho công tác tư vấn, giáo dục nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi phục hồi nhân cách, phòng chống tái nghiện ma túy, dự phòng lây nhiễm HIV và các bệnh truyền nhiễm khác cho học viên.

c) Chi cho công tác vệ sinh môi trường, phòng dịch.

Chương III

NỘI DUNG, MỨC CHI CHO CÔNG TÁC ĐƯA NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN VÀO CAI NGHIỆN BẮT BUỘC TẠI TRUNG TÂM, CÁC KHOẢN CHI PHÍ CHO NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN TRONG THỜI GIAN CHẤP HÀNH QUYẾT ĐỊNH TẠI TRUNG TÂM

Điều 4. Nội dung, mức chi cho công tác đưa người chưa thành niên vào cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm

Thực hiện theo quy định tại Điều 6Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH, cụ thể như sau:

1. Chi cho công tác lập hồ sơ đề nghị đưa người chưa thành niên vào cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm: mức chi 150.000 đồng/hồ sơ.

2. Chi lập hồ sơ đề nghị chuyển người chưa thành niên đang cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm vào trường giáo dưỡng quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 61/2011/NĐ-CP: mức chi 100.000 đồng/hồ sơ.

3. Chi họp Hội đồng tư vấn xét duyệt hồ sơ đề nghị đưa người chưa thành niên vào cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm

a) Chủ tịch hội đồng: 150.000 đồng/người/buổi.

b) Thành viên hội đồng, thư ký: 100.000 đồng/người/buổi.

c) Chi nước uống cho người tham dự. Mức chi thực hiện theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Chi tiền tàu xe hoặc thuê mướn phương tiện vận chuyển đưa người chưa thành niên đã có quyết định vào cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm: mức chi theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Quy định này.

5. Chi truy tìm người chưa thành niên đã có quyết định vào cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm nhưng bỏ trốn trước khi đưa vào Trung tâm; truy tìm người chưa thành niên đang chấp hành quyết định bỏ trốn khỏi Trung tâm: nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Quy định này.

Điều 5. Các khoản chi phí cho người chưa thành niên chữa trị, cai nghiện bắt buộc trong thời gian chấp hành quyết định tại Trung tâm

Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH, cụ thể như sau:

1. Tiền trang bị quần áo và đồ dùng sinh hoạt thiết yếu, học văn hóa: thực hiện theo quy định tại các Điều 41 và Điều 42 Nghị định số 135/2004/NĐ-CP. Căn cứ vào định mức hiện vật trang bị cho người chưa thành niên, Trung tâm lập dự toán hàng năm trên cơ sở giá cả thực tế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Chi phí cai nghiện, chăm sóc sức khỏe: thực hiện theo quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 3 Quy định này. Chi phí điều trị đối với người chưa thành niên bị ốm nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo trong thời gian nằm viện mà không có thẻ bảo hiểm y tế, được Trung tâm hỗ trợ toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp người chưa thành niên có thẻ bảo hiểm y tế còn thời hạn sử dụng được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế. Trung tâm hỗ trợ phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh còn lại không được quỹ bảo hiểm thanh toán.

3. Chi cho các nội dung chi quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 3 của Quy định này.

Chương IV

CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP VÀ CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM ĐỐI VỚI NGƯỜI TỰ NGUYỆN CHỮA TRỊ, CAI NGHIỆN TẠI TRUNG TÂM

Điều 6. Các khoản đóng góp

1. Người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm phải đóng góp toàn bộ chi phí trong thời gian ở Trung tâm (trừ trường hợp được miễn, giảm theo quy định tại Điều 7 của Quy định này), gồm các khoản chi phí sau:

a) Tiền ăn hàng tháng của học viên định mức là 0,8 mức lương cơ sở.

b) Thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện và thuốc chữa bệnh thông thường khác: Việc điều trị cắt cơn nghiện ma túy, khám sức khỏe thực hiện theo quy định của Bộ Y tế. Mức đóng góp theo chi phí thực tế và hóa đơn chứng từ hợp pháp.

c) Xét nghiệm tìm chất ma túy và các xét nghiệm khác: Mức đóng góp theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành của cơ quan có thẩm quyền quy định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.

d) Sinh hoạt văn nghệ, thể thao: 100.000 đồng/học viên/năm.

e) Học văn hóa (nếu bản thân đối tượng có nhu cầu): mức đóng góp theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGD&ĐT-BYT ngày 18/01/2006 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế hướng dẫn công tác dạy văn hóa, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách cho người nghiện ma Túy, người bán dâm và sau cai nghiện ma Túy (gọi tắt là Thông tư 01).

f) Học nghề (nếu bản thân đối tượng có nhu cầu): mức đóng góp theo quy định tại khoản 7 Điều 3 của Quy định này.

g) Điện, nước, vệ sinh: 80.000 đồng/học viên/tháng.

h) Tiền đóng góp xây dựng cơ sở vật chất: 200.000 đồng/học viên/lần chấp hành quyết định.

i) Phục vụ, quản lý: 100.000 đồng/học viên/tháng.

Điều 7. Chế độ miễn, giảm

1. Người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người nhiễm HIV/AIDS, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật được miễn, giảm các khoản đóng góp như sau:

- Miễn đóng góp: tiền, điện nước, vệ sinh; tiền xây dựng cơ sở vật chất; tiền phục vụ, quản lý trong thời gian chấp hành quyết định.

- Giảm 50% mức đóng góp tiền ăn trong thời gian chấp hành quyết định.

2. Thủ tục miễn, giảm

Người được xét miễn, giảm theo khoản 1 trên đây có đơn đề nghị và được UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú xác nhận kèm theo giấy phô tô xác nhận diện đối tượng được xét miễn, giảm. Giám đốc Trung tâm căn cứ đơn đề nghị của đối tượng xem xét, quyết định mức miễn, giảm đối với từng đối tượng.

Chương V

NỘI DUNG, MỨC CHI CHO CÔNG TÁC TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG; CHẾ ĐỘ ĐÓNG GÓP VÀ MIỄN GIẢM, HỖ TRỢ TIỀN THUỐC CẮT CƠN NGHIỆN MA TÚY

Điều 8. Nội dung, mức chi cho công tác tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng

Thực hiện theo quy định tại Điều 10Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH, cụ thể như sau:

1. Chi lập, thẩm tra hồ sơ cai nghiện tự nguyện tại gia đình và cộng đồng; lập hồ sơ cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng: 30.000 đồng/hồ sơ.

2. Chi họp thẩm tra, xét duyệt hồ sơ đề nghị cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng

a) Thành viên tham dự: 50.000 đồng/người/buổi.

b) Chi nước uống cho người tham dự: Mức chi theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Chi hỗ trợ cho cán bộ Tổ công tác cai nghiện ma túy (do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định thành lập) khi tham gia công tác điều trị, quản lý, bảo vệ, tư vấn, hỗ trợ người cai nghiện như sau:

a) Chi hỗ trợ công tác quản lý: văn phòng phẩm, in hồ sơ, mua sổ sách, trang thiết bị phục vụ việc theo dõi, thống kê, lập danh sách, quản lý hồ sơ người cai nghiện ma túy. Mức chi thanh toán theo thực tế phát sinh trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Chi hỗ trợ cán bộ tham gia công tác điều trị, quản lý, bảo vệ người cai nghiện ma túy trong thời gian điều trị cắt cơn nghiện ma túy bắt buộc tập trung tại cộng đồng với mức 50.000 đồng/người/ngày.

c) Chi hỗ trợ cho cán bộ được giao nhiệm vụ tư vấn về tâm lý, xã hội cho người cai nghiện ma túy với mức như sau:

- 50.000 đồng/buổi tư vấn/người cai nghiện ma túy.

- 70.000 đồng/buổi tư vấn/nhóm người cai nghiện ma túy (từ hai người trở lên).

d) Chi hỗ trợ cán bộ theo dõi, quản lý đối tượng cai nghiện tại gia đình và cộng đồng: UBND xã, phường, thị trấn hằng năm thực hiện rà soát số lượng người nghiện ma túy cai nghiện tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn, phân công cán bộ theo dõi, quản lý theo đúng quy định và báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, kiểm tra và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ đối với cán bộ theo dõi, quản lý đối tượng cai nghiện tại gia đình và cộng đồng với mức tối đa là 350.000 đồng/người/tháng.

4. Chi phí vận chuyển người nghiện ma Túy từ nơi cư trú của người nghiện đến cơ sở điều trị cắt cơn tập trung tại cộng đồng (nếu có). Mức chi theo giá phương tiện công cộng phổ thông áp dụng tại địa phương. Trường hợp sử dụng phương tiện của cơ quan, đơn vị, chi phí tính theo số km và tiêu hao nhiên liệu thực tế; trường hợp thuê xe bên ngoài thì giá thuê xe theo hợp đồng, chứng từ, hóa đơn thực tế và phù hợp với giá trên địa bàn cùng thời điểm.

Điều 9. Các khoản đóng góp

1. Người nghiện ma túy cai nghiện bắt buộc và tự nguyện tại cộng đồng hoặc gia đình của người nghiện ma túy có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí trong thời gian cai nghiện (trừ trường hợp được hỗ trợ một số khoản theo quy định tại Điều 10 của Quyết định này), gồm:

a) Chi phí khám sức khỏe; xét nghiệm phát hiện chất ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn: Mức đóng góp theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành của cơ quan có thẩm quyền quy định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.

b) Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện: điều trị cắt cơn nghiện ma túy thực hiện theo quy định của Bộ Y tế. Mức đóng góp theo chi phí thực tế và hóa đơn chứng từ hợp pháp.

c) Tiền ăn trong thời gian cai nghiện tập trung tại cơ sở điều trị cắt cơn: 40.000 đồng/người/ngày.

d) Chi phí cho các hoạt động giáo dục, phục hồi hành vi nhân cách (nếu có): theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGD&ĐT-BYT.

e) Dạy nghề, tạo việc làm cho người sau cai nghiện (nếu có): thực hiện theo mức quy định tại khoản 7 Điều 3 của Quy định này.

Điều 10. Chế độ hỗ trợ

1. Người nghiện ma túy cai nghiện tự nguyện tại gia đình và cộng đồng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật được hỗ trợ một lần tiền thuốc điều trị cắt cơn nghiện ma túy theo chi phí thực tế phát sinh, có hóa đơn chứng từ hợp pháp nhưng không quá 500.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.

2. Người cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật được hỗ trợ các khoản sau:

a) Tiền thuốc hỗ trợ điều trị cắt cơn nghiện ma túy theo chi phí thực tế phát sinh, có hóa đơn chứng từ hợp pháp nhưng không quá 500.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định;

b) Tiền ăn trong thời gian thực tế cai nghiện tập trung: mức 40.000 đồng/người/ngày, thời gian tối đa không quá 15 ngày.

Điều 11. Chế độ miễn, giảm

1. Người nghiện ma Túy cai nghiện ma Túy bắt buộc tại cộng đồng được xét miễn hoặc giảm một phần chi phí trong thời gian cai nghiện tập trung tại cộng đồng như sau:

a) Miễn đóng góp tiền ăn trong thời gian chấp hành quyết định đối với các trường hợp sau đây: Người thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; Người chưa thành niên; Người bị nhiễm HIV/AIDS.

b) Giảm 50% mức đóng góp tiền ăn trong thời gian chấp hành quyết định đối với người thuộc hộ cận nghèo.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Điều khoản chuyển tiếp

Những nội dung về quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng không nêu tại Quyết định này được thực hiện theo Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013, Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ; Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08/10/2014.

Điều 13. Điều khoản thi hành

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và các địa phương triển khai thực hiện Quy định này.

2. Các Sở, Ban, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong quá trình triển khai thực hiện.

3. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các ngành chức năng, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý chặt chẽ các đối tượng nghiện ma Túy; tổ chức tốt công tác chữa trị, cai nghiện, giáo dục và quản lý sau cai tại gia đình, cộng đồng; hàng năm, bố trí dự toán kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ chi theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và quy định tại Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08/10/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác chữa trị, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng ở địa phương.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.