Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 02 tháng 01 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN MÔ HÌNH TỔ CHỨC, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG, CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Luật Dân quân tự vệ số 43/2009/QH12 ngày 23/11/2009;

Căn cứ Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật DQTV;

Căn cứ Nghị định số 133/2015/NĐ-CP ngày 28/12/2015 của Chính phủ quy định về việc phối hợp của Dân quân tự vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo; bảo vệ ANCT, TTATXH ở cơ sở; bảo vệ và phòng chống cháy rừng;

Căn cứ Thông tư số 33/2016/TT-BQP ngày 29/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn một số điều của Luật DQTV;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTB&XH-BNV-BTC ngày 02/8/2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với DQTV và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác DQTV;

Căn cứ Nghị quyết số 77/2017/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc Thông qua mô hình tổ chức, huấn luyện, hoạt động, chế độ chính sách đối với Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;

Xét đề nghị của Bộ CHQS tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án về mô hình tổ chức, huấn luyện, hoạt động, chế độ chính sách đối với Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (Có Đề án kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục DQTV/BTTM (b/c);
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Phòng DQTV/Quân khu 1;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- VP HĐND, UBND tỉnh;
- Bộ CHQS tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, NC, CVP.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Tử Quỳnh

 

ĐỀ ÁN

VỀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG, CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 02 tháng 01 năm 2018 của UBND tỉnh Bắc Ninh)

Phần I

SỰ CẦN THIẾT, MỤC ĐÍCH, CƠ SỞ PHÁP LÝ, THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DÂN QUÂN TỰ VỆ

I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết số 66/2012/NQ-HĐND17 ngày 12/12/2012 của HĐND tỉnh; Quyết định số 162/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án tổ chức, huấn luyện, hoạt động, chế độ chính sách đối với DQTV trên địa bàn tỉnh. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, các ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Luật DQTV đạt chất lượng, hiệu quả. Hiệu lực quản lý Nhà nước về DQTV được tăng cường. Bộ CHQS tỉnh đã phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành chức năng chủ động tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh ban hành đầy đủ, đồng bộ, thống nhất hệ thống văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện. Công tác tổ chức, huấn luyện, hoạt động, chế độ chính sách cho DQTV từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới góp phần giữ vững ANCT-TTATXH, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển KT-XH của địa phương. Tuy nhiên quá trình triển khai thực hiện còn một số khó khăn vướng mắc nhất định như: Tổ chức biên chế không ổn định nhất là chức danh Chỉ huy phó Ban CHQS cấp xã; Công tác quản lý, tổ chức xây dựng, huấn luyện, một số chế độ chính sách cho DQTV không còn phù hợp với sự phát triển KT- XH của tỉnh nhất là chế độ chi trả ngày công lao động còn thấp chưa tương xứng với mức thu nhập bình quân của người lao động trên địa bàn tỉnh; thao trường bãi tập, công cụ hỗ trợ cho DQTV chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật DQTV cơ bản đã thay đổi vì vậy cần xây dựng, ban hành Đề án để tổ chức triển khai thực hiện công tác DQTV ngày càng đạt kết quả cao hơn.

II. MỤC ĐÍCH ĐỀ ÁN

Xây dựng Đề án về mô hình tổ chức, huấn luyện, hoạt động, chế độ chính sách đối với Dân quân tự vệ nhằm bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế yêu cầu, nhiệm vụ, chế độ chính sách đối với DQTV trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn hiện nay

III. CƠ SỞ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

A. Cơ sở pháp lý

1. Căn cứ Kết luận số 41-KL/TW ngày 31/3/2009 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 16-CT/TW ngày 05/10/2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng Dân quân tự vệ và lực lượng Dự bị động viên trong tình hình mới;

2. Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

3. Căn cứ Luật Dân quân tự vệ số 43/2009/QH12 ngày 23/11/2009; Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật DQTV; Nghị định số 133/2015/NĐ-CP ngày 28/12/2015 của Chính phủ quy định việc phối hợp của Dân quân tự vệ trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển đảo; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng chống cháy rừng; các thông tư, hướng dẫn có liên quan.

4. Căn cứ Quyết tâm phòng thủ số 1391/QT-CHT ngày 13/6/2016 của Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Bắc Ninh được Tư lệnh Quân khu 1 phê chuẩn.

5. Một số nội dung trong Đề án số 162/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của UBND tỉnh không còn phù hợp với thực tế công tác Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay.

Trên cơ sở đó UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết kèm theo Đề án về mô hình tổ chức, huấn luyện, hoạt động, chế độ chính sách đối với DQTV trên địa bàn tỉnh.

B. Thực trạng công tác DQTV

Tổ chức, biên chế, trang bị, huấn luyện, hoạt động, bảo đảm ngân sách, công tác quản lý nhà nước về DQTV thực hiện theo Luật dân quân tự vệ; Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016; Nghị định số 133/2015/NĐ-CP ngày 28/12/2015 của Chính phủ; các thông tư, hướng dẫn có liên quan thực hiện đồng bộ, đạt kết quả tốt. Riêng chế độ trợ cấp ngày công lao động đối với Dân quân tự vệ không còn phù hợp với thực tế phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh.

Phần II

NỘI DUNG ĐỀ ÁN

I. TỔ CHỨC XÂY DỰNG, BIÊN CHẾ, TRANG BỊ, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG VÀ BẢO ĐẢM CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH

1. Tuyên truyền, phổ biến Luật DQTV và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật

Thực hiện theo Luật dân quân tự vệ và các văn bản có liên quan.

2. Quy mô tổ chức xây dựng lực lượng DQTV

a) Thành phần Ban CHQS cấp xã

Thực hiện theo Luật Dân quân tự vệ; Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ.

b) Xây dựng Dân quân tự vệ

Xây dựng DQTV căn cứ vào dân số, địa bàn, bố trí dân cư, yêu cầu nhiệm vụ Quốc phòng Quân sự; tình hình an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội để tổ chức DQTV (Thông tư số 33/2016/TT-BQP ngày 29/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng).

c) Quy mô tổ chức, thành phần lực lượng DQTV

Thực hiện theo Thông tư số 33/2016/TT-BQP ngày 29/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

3. Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện và hoạt động

Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện thực hiện theo Quyết định số 799/QĐ-TTg ngày 25/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đào tạo cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở đến năm 2020 và những năm tiếp theo; Thông tư số 117/2009/TT-BQP ngày 30/12/2009 của Bộ Quốc phòng Quy định về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở; Thông tư số 02/2016/TT-BQP ngày 08/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chương trình tập huấn, huấn luyện và tổ chức diễn tập, hội thi, hội thao Dân quân tự vệ.

Hoạt động của Dân quân tự vệ thực hiện theo Luật Dân quân tự vệ; Nghị định số 133/2015/NĐ-CP ngày 28/12/2015 của Chính phủ quy định việc phối hợp của Dân quân tự vệ trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển đảo; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng chống cháy rừng.

4. Sản xuất, trang bị vũ khí tự tạo, công cụ hỗ trợ cho DQTV; Xây dựng thao trường, bãi tập phục vụ cho tập huấn cán bộ, huấn luyện, hội thao, hội thi, diễn tập của DQTV

Thực hiện theo Thông tư số 65/2016/TT-BQP ngày 16/5/2016 của Bộ Quốc phòng.

II. BẢO ĐẢM CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH CHO DQTV

a) Chế độ chính sách lương; phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị; phụ cấp thâm niên, đặc thù quân sự; phụ cấp đi đường và tiền tàu xe; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, công tác phí, trợ cấp của Chỉ huy phó Ban CHQS cấp xã; Chế độ chính sách đối với DQTV bị ốm đau, tai nạn, bị chết, bị thương hoặc hy sinh trong khi huấn luyện, hoạt động; Chi mua sắm vật chất phục vụ tập huấn, huấn luyện, diễn tập, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng; Chế độ báo, tạp chí; Trang phục, sao mũ, phù hiệu; Kinh phí bảo đảm đối với Dân quân tự vệ thực hiện theo Luật Dân quân tự vệ; Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016; Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTB&XH-BNV-BTC; Thông tư số 02/2016/TT-BQP ngày 08/01/2016; Thông tư số 33/2016/TT-BQP ngày 29/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

b) Bổ sung tăng như sau:

- Trợ cấp ngày công lao động đối với Dân quân tự vệ khi tham gia huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao và thực hiện các nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền điều động được hưởng hệ số 0,15 so với mức lương cơ sở.

- Hỗ trợ tiền ăn cho Dân quân tự vệ khi tham gia huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao và thực hiện các nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền điều động xa nơi cư trú có mức hưởng tương đương với mức tiền ăn của chiến sĩ bộ binh trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

- Thôn đội trưởng được hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng hệ số 0,6 mức lương cơ sở.

Phần III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Bộ CHQS tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện Đề án này theo Luật dân quân tự vệ, Nghị định, Thông tư, Hướng dẫn có liên quan và Nghị quyết của HĐND tỉnh. Trong quá trình thực hiện, có vấn đề gì còn gặp khó khăn, vướng mắc, Bộ CHQS tỉnh tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.