UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2008/QĐ-UBND | Phủ Lý, ngày 16 tháng 01 năm 2008 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai; Nghị định số 30/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Quyết định số 05/2004/QĐ-BTNMT ngày 04 tháng 5 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chế đăng ký và cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Quyết định số 16/2005/QĐ-BTNMT ngày 16 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình xây dựng đo đạc;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 12 tháng 02 năm 2007 về việc hướng dẫn, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Thông tư số 03/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 2 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn, quản lý, lưu trữ, cung cấp và khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh.
1. Quyết định này quy định nguyên tắc và trách nhiệm các Cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ trong quản lý, khai thác, bảo vệ hệ thống điểm đo đạc cơ sở, địa chính, công trình xây dựng đo đạc và công tác lập bản đồ trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2. Công tác đo đạc bao gồm: đo đạc mặt đất, đo đạc đáy nước, đo đạc trọng lực, đo đạc ảnh, đo đạc hàng không và các đo đạc khác theo quy định của pháp luật.
3. Công tác lập bản đồ bao gồm: bản đồ địa hình, bản đồ nền, bản đồ địa chính, bản đồ hành chính, bản đồ chuyên ngành và các loại bản đồ chuyên đề khác.
4. Quy định này không áp dụng đối với công tác đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh do các tổ chức thuộc Bộ quốc phòng và Bộ công an thực hiện.
1. Quy định này thống nhất công tác quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Hà Nam, tạo cơ sở thống nhất trong hoạt động đo đạc bản đồ phục vụ cho quản lý Tài nguyên và môi trường, quy hoạch đô thị, thuỷ lợi, giao thông, lắp đặt các công trình điện, nước, bưu chính viễn thông và trong đền bù giải phóng mặt bằng.
2. Công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh phải bảo đảm thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, tổ chức; bảo đảm chất lượng tiêu chuẩn kỹ thuật, nâng cao trách nhiệm và hiệu quả trong việc giải quyết các công việc liên ngành; bảo đảm hiệu quả hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ tỉnh đến cấp xã …
Điều 3. Nguyên tắc trong hoạt động phối hợp.
Công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
1. Nội dung phải liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp;
2. Bảo đảm tính khách quan trong quá trình phối hợp;
3. Bảo đảm yêu cầu chuyên môn, chất lượng và thời hạn phối hợp;
4. Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp.
Tuỳ theo nội dung tính chất, trong hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh cơ quan chủ trì quyết định việc áp dụng các phương thức phối hợp sau đây:
1. Lấy ý kiến bằng văn bản;
2. Tổ chức hội nghị lấy ý kiến ;
3. Khảo sát, điều tra;
4. Lập tổ chức phối hợp liên cơ quan;
5. Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan chủ trì hoặc cơ quan phối hợp và thông tin cho cơ quan phối hợp về những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó.
6. Sơ kết, tổng kết việc thực hiện hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh theo ngành, hoặc nhiệm vụ được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan chủ trì.
1. Đối với cơ quan chủ trì thực hiện hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh:
a) Xây dựng kế hoạch; chuẩn bị đề án, trong đó xác định nhiệm vụ của từng cơ quan phối hợp;
b) Tổ chức các hoạt động phối hợp theo kế hoạch; chuẩn bị đề án;
c) Yêu cầu cơ quan phối hợp cử cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu tham gia công tác phối hợp; thông báo cho cơ quan phối hợp về tình hình tham gia của cán bộ, công chức được cử tham gia phối hợp; duy trì mối liên hệ với các cơ quan phối hợp và đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ phối hợp đã được phân công của các cơ quan đó;
d) Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo đề nghị của cơ quan phối hợp và các điều kiện bảo đảm khác cho công tác phối hợp;
đ) Tập hợp đầy đủ và tổ chức nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của các cơ quan phối hợp; báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
e) Trình đề án; đề xuất phương án cuối cùng đối với vấn đề còn có ý kiến khác nhau và giải thích lý do không tiếp thu ý kiến của cơ quan phối hợp;
g) Lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật;
h) Báo cáo và giải trình với cơ quan có thẩm quyền về tình hình phối hợp theo quy định của Quy định này.
2. Đối với cơ quan chủ trì kiểm tra việc thực hiện đề án:
a) Xây dựng kế hoạch kiểm tra, trong đó xác định thời gian, địa điểm, nội dung kiểm tra, trách nhiệm của từng cơ quan phối hợp; gửi kế hoạch kiểm tra cho cơ quan phối hợp, cơ quan được kiểm tra và cơ quan theo dõi công tác phối hợp theo thẩm quyền;
b) Tổ chức các hoạt động phối hợp theo kế hoạch kiểm tra; thực hiện trách nhiệm và quyền hạn quy định tại các điểm c, d, g, h khoản 1 điều này;
c) Báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất phương án xử lý; chịu trách nhiệm về tiến độ công tác kiểm tra và tính chính xác của báo cáo kiểm tra với cơ quan có thẩm quyền.
Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan phối hợp.
1. Đối với cơ quan phối hợp xây dựng đề án:
a) Tham gia các hoạt động phối hợp theo kế hoạch chuẩn bị đề án; từ chối phối hợp nếu nội dung phối hợp không phù hợp với quy định tại điều 3 Quy định này;
b) Cử cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu tham gia công tác phối hợp; tạo điều kiện về thời gian cho cán bộ, công chức tham gia phối hợp;
c) Cho ý kiến kịp thời về vấn đề mà cán bộ, công chức được cử phối hợp báo cáo; được quyền bảo lưu ý kiến;
d) Tuân thủ thời hạn góp ý kiến về những vấn đề theo yêu cầu của cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm về chất lượng và tính nhất quán của các ý kiến trong các hoạt động phối hợp của cơ quan mình;
đ) Cung cấp thông tin, số liệu và chịu trách nhiệm về sự chính xác của thông tin đó;
e) Yêu cầu cơ quan chủ trì cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho công tác phối hợp;
g) Đề nghị cơ quan chủ trì điều chỉnh thời gian phối hợp để bảo đảm chất lượng công tác phối hợp; nếu cơ quan chủ trì không chấp thuận vì lý do bảo đảm tiến độ thì phải tuân thủ;
h) Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi cơ quan chủ trì không mời tham gia các hoạt động phối hợp; giải trình với cơ quan có thẩm quyền về tình hình phối hợp theo quy định của Quy định này.
2. Đối với cơ quan phối hợp kiểm tra việc thực hiện đề án:
a) Tham gia các hoạt động phối hợp theo kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt; từ chối phối hợp nếu nội dung phối hợp không phù hợp với quy định tại Điều 3 Quy định này;
b) Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn quy định tại các điểm b, c, đ, e, g, h khoản 1 Điều này.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC BẢN ĐỒ
Mục 1: NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP
Điều 7. Nội dung quản lý hoạt động đo đạc bản đồ.
1. Xây dựng kế hoạch, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán về đo đạc bản đồ.
2. Kiểm tra, thẩm định các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, bản đồ hành chính, bản đồ nền.
3. Quản lý, bảo vệ các công trình, dấu mốc đo đạc, các tài liệu số liệu về hệ thống toạ độ, độ cao thuộc thẩm quyền của tỉnh quản lý sản phẩm bản đồ.
4. Lưu trữ cung cấp thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ
5. Thanh tra về đo đạc và bản đồ
Điều 8. Hoạt động đo đạc và bản đồ.
Hoạt động đo đạc và bản đồ nhằm tạo ra các công trình, sản phẩm đo đạc bản đồ để phục vụ cho dự án, các ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
1. Thiết lập hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng:
a) Lưới toạ độ địa chính cấp I, II;
b) Lưới độ cao hạng IV, độ cao kỹ thuật;
c) Lưới toạ độ, độ cao phục vụ mục đích riêng của từng ngành như: Lưới quan trắc biến dạng công trình, lưới trắc địa phục vụ công tác quy hoạch, xây dựng công tác thuỷ văn, thăm dò địa chất, khai thác khoáng sản;
d) Đo đạc phục vụ quản lý đất đai, nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, lâm nghiệp, giao thông, xây dựng, thuỷ lợi, khai thác khoáng sản, tài nguyên nước, khí tượng thuỷ văn.
2. Xây dựng hệ thống bản đồ phải sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia VN-2000 để thành lập các loại bản đồ sau:
a) Bản đồ địa chính các loại tỷ lệ phục vụ công tác quản lý đất đai;
b) Bản đồ địa hình các loại tỷ lệ phục vụ mục đích chuyên dụng;
c) Bản đồ hành chính cấp huyện, cấp xã;
d) Hệ thống bản đồ chuyên đề.
3. Xây dựng hệ thống thông tin, bao gồm:
a) Hệ thống thông tin địa lý;
b) Hệ thống thông tin đất đai;
c) Hệ toạ độ quốc gia VN 2000 kinh tuyến trục Lo=105000 múi chiếu 30;
d) Hệ thống thông tin chuyên ngành.
Điều 9. Đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ.
1. Tổ chức, cá nhân khi tiến hành hoạt động đo đạc và bản đồ phải có bản đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ (đối với các hoạt động đo đạc bản đồ không thuộc danh mục phải cấp giấy phép) hoặc giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ do Cục đo đạc và Bản đồ (Bộ Tài nguyên và Môi trường) cấp.
2. Tổ chức, cá nhân trước khi tiến hành một trong các hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh phải xuất trình bản đăng ký hoặc giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ với Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho Uỷ ban nhân dân huyện, phòng Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân xã về công tác hoạt động đo đạc bản đồ trên phạm vi mình quản lý.
3. Điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền đăng ký, cấp, gia hạn và bổ sung giấy phép hoạt động và đo đạc bản đồ thực hiện theo quy chế đăng ký và cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
Điều 10. Xây dựng kế hoạch, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán về đo đạc bản đồ.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm về đo đạc và bản đồ của ngành mình và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí Nhà nước cho công việc đo đạc và bản đồ phải lập kế hoạch, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán về đo đạc bản đồ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt để đảm bảo đúng các quy định của Nhà nước và tránh chồng chéo.
3. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đo đạc và bản đồ không sử dụng kinh phí của Nhà nước phải lập kế hoạch, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán về đo đạc bản đồ báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường cùng với bản đăng ký hoặc giấy phép đo đạc và bản đồ.
Điều 11. Quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ.
1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức đăng ký và xác nhận đăng ký đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ theo thẩm quyền quy định;
b) Thẩm định khả năng hoạt động đo đạc và bản đồ của tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc bản đồ trên địa bàn tỉnh đề nghị Cục đo đạc và Bản đồ (Bộ Tài nguyên và Môi trường) cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
c) Kiểm tra định kỳ việc thực hiện quy chế đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ đối với tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh;
d) Kiểm tra, thẩm định các công trình, sản phẩm đo đạc bản đồ địa chính, bản đồ hành chính, bản đồ nền, các công trình đo đạc thuộc nguồn kinh phí Nhà nước. Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ trên địa bàn tỉnh và kiến nghị với cơ quan quản lý về xuất bản: đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện địa giới hành chính các cấp, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót nghiêm trọng về kỹ thuật hoặc có nội dung thuộc phạm vi nghiêm cấm theo quy định của Luật Xuất bản;
đ) Quản lý các dấu mốc đo đạc, các tài liệu số liệu về hệ thống toạ độ, độ cao thuộc thẩm quyền của tỉnh quản lý sản phẩm bản đồ;
e) Báo cáo hàng năm bằng văn bản với Uỷ ban nhân dân tỉnh về số lượng dấu mốc mới xây dựng trên địa bàn tỉnh kèm theo bảng thống kê số liệu, cấp hạng và tình trạng sử dụng.
2. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành liên quan:
a) Căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật đo đạc và bản đồ; ngành chủ quản, các Sở, Ban, ngành kiểm tra thẩm định các công trình đo đạc và bản đồ phục vụ chuyên ngành. Xây dựng văn bản hướng dẫn áp dụng phù hợp với điều kiện của tỉnh gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Trong phạm vi nhiệm vụ của mình các Sở, Ban, ngành có nội dung đo đạc và bản đồ phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng chương trình, dự án và kế hoạch triển khai, đồng thời thống nhất về sản phẩm giao nộp cụ thể đối với từng thể loại hoạt động đo đạc và bản đồ để lưu trữ theo điều 16 của Quy định này.
3. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã:
a) Tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân tham gia bảo vệ các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ. Tổ chức, bảo vệ các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn;
b) Khi phát hiện tổ chức cá nhân vi phạm các quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ hoặc về hành vi xâm hại công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ phải có biện pháp ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền, đồng thời báo cáo bằng văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc cập nhật, chỉnh lý tài liệu bản đồ, hồ sơ theo quy định trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức kiểm tra và báo cáo kết quả về tình hình hoạt động đo đạc và bản đồ có trên địa bàn huyện về Sở Tài nguyên và Môi trường.
1. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn bộ về khối lượng và chất lượng các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ được giao thực hiện bằng ngân sách nhà nước; tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ phải chịu trách nhiệm về chất lượng phần công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ do mình thực hiện trước chủ đầu tư và trước pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ cung cấp thông tin tư liệu phục vụ các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ; có trách nhiệm cung cấp đúng, đủ, kịp thời các thông tin tư liệu do mình đang quản lý.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định và ký xác nhận chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dụng trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Xây Dựng có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định và cùng ký xác nhận chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa hình trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ đầu tư:
a) Có trách nhiệm đảm bảo chất lượng, khối lượng, tiến độ thực hiện đối với các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ được giao;
b) Quyết định giải quyết những phát sinh, vướng mắc về công nghệ đã có quy định kỹ thuật cụ thể; giải quyết những phát sinh, vướng mắc về định mức kinh tế khi thay đổi giải pháp công nghệ mà không làm tăng giá trị dự toán so với giá trị dự toán đã được phê duyệt; giải quyết những phát sinh về khối lượng hoàn thành không vượt quá năm phần trăm (5%) so với khối lượng đã được phê duyệt;
c) Giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ trong quá trình thi công công trình, sản phẩm; kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đối với các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ;
d) Quyết định đình chỉ thi công, huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ công trình, sản phẩm đang thi công không đúng thiết kế - dự toán được phê duyệt hoặc vi phạm nghiêm trọng các tiêu chuẩn, quy định về kỹ thuật và kinh tế.
đ) Chủ đầu tư phải lập báo cáo về kết quả thực hiện gửi Sở Tài nguyên và Môi trường và ngành chủ quản để thẩm định;
4. Tổ chức, cá nhân thực hiện công tác đo đạc và bản đồ có trách nhiệm:
a) Tổ chức hệ thống kiểm tra và nghiệm thu chất lượng, khối lượng, tiến độ thi công công trình, sản phẩm theo đúng chế độ kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu chất lượng, khối lượng, tiến độ thi công công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ;
b) Thực hiện đúng thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được phê duyệt, đúng tiêu chuẩn, quy định về kỹ thuật và kinh tế;
c) Chịu sự giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu của chủ đầu tư, của cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng, khối lượng, tiến độ công trình, sản phẩm;
d) Trường hợp có thay đổi về giải pháp công nghệ, thiết kế kỹ thuật, định mức kinh tế, khối lượng công việc, tiến độ thi công so với dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được phê duyệt thì phải báo cáo kịp thời với chủ đầu tư và chỉ được thực hiện sau khi có trả lời bằng văn bản của chủ đầu tư hoặc cơ quan quyết định đầu tư;
đ) Bảo đảm chất lượng, khối lượng, tiến độ công trình, sản phẩm do đơn vị mình thi công; trường hợp công trình, sản phẩm chưa đạt chất lượng thì phải làm bù hoặc làm lại bằng kinh phí của mình.
5. Khi kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ phải thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật định mức kinh tế kỹ thuật và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, dự án kinh tế kỹ thuật dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
6. Sản phẩm đo đạc và bản đồ phải ghi rõ cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học, nguồn gốc xuất xứ, được cơ quan có thẩm quyền xác nhận mới được lưu hành sử dụng, trường hợp xuất bản phải có giấy phép theo quyết định của Luật Xuất bản.
Các loại bản đồ không có giấy phép xuất bản hoặc chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận thì không có giá trị pháp lý khi sử dụng.
Điều 14. Bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc.
1. Công trình xây dựng đo đạc là tài sản của Nhà nước, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã (sau đây gọi chung là cấp huyện); Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn và tuyên truyền giáo dục mọi công dân ý thức bảo vệ các công trình này.
2. Mọi tổ chức, cá nhân không được tự tiện sử dụng công trình xây dựng đo đạc nếu không được sự chấp thuận của Cục đo đạc và Bản đồ (Bộ Tài nguyên và Môi trường) hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở chuyên ngành. Trong quá trình sử dụng phải giữ gìn bảo vệ dấu mốc đo đạc, không làm hư hỏng, sử dụng xong phải khôi phục lại như tình trạng ban đầu.
3. Sau khi hoàn thành việc xây dựng các dấu mốc đo đạc, các đơn vị thực hiện nhiệm vụ đo đạc phải lập biên bản bàn giao dấu mốc kèm theo sơ đồ vị trí mốc tại thực địa cho Uỷ ban nhân dân cấp xã sở tại với sự có mặt của chủ sử dụng đất nơi có đặt dấu mốc; sau khi hoàn thành toàn bộ dự án, chủ đầu tư phải bàn giao toàn bộ số lượng các dấu mốc kèm theo bản ghi chú điểm cho cơ quan quản lý công trình xây dựng đo đạc.
4. Chủ sử dụng đất và chủ sở hữu công trình nơi có dấu mốc đo đạc có trách nhiệm báo cáo cán bộ địa chính xã khi tiến hành xây dựng hoặc cải tạo công trình trong trường hợp có ảnh hưởng đến dấu mốc đo đạc.
5. Trách nhiệm của cán bộ địa chính cấp xã:
a) Quản lý và bảo vệ các dấu mốc đo đạc trên địa bàn hành chính cấp xã theo biên bản bàn giao cho Uỷ ban nhân dân cấp xã;
b) Ghi vào Sổ địa chính ở phần ghi chú về dấu mốc đo đạc trên thửa đất.
c) Tuyên truyền, phổ biến các quy định về quản lý, bảo vệ công trình xây dựng đo đạc để người dân địa phương biết và có trách nhiệm bảo vệ dấu mốc đo đạc không bị xê dịch, không bị phá huỷ hoặc làm hư hỏng;
d) Thường xuyên kiểm tra, nếu phát hiện thấy các dấu mốc đo đạc bị xâm hại hoặc có khả năng bị xâm hại thì trong thời hạn không quá 24 (hai mươi bốn) giờ kể từ khi phát hiện phải báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện về hiện trạng và nguyên nhân xâm hại dấu mốc đo đạc;
đ) Đối với trường hợp phải di chuyển hoặc huỷ bỏ dấu mốc đo đạc, trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của chủ sử dụng đất hoặc chủ sở hữu công trình về việc xin di chuyển hoặc huỷ bỏ dấu mốc đo đạc thì cán bộ địa chính xã phải chuyển đơn đến Sở Tài nguyên và Môi trường để giải quyết kịp thời;
e) Báo cáo hàng năm bằng văn bản với Phòng Tài nguyên và Môi trường về hiện trạng dấu mốc đo đạc trên phạm vị địa phương mình kèm theo bảng thống kê số liệu, cấp hạng và tình trạng sử dụng.
6. Trách nhiệm của các Phòng Tài nguyên và Môi trường
a) Chỉ rõ với chủ sử dụng được giao đất, thuê đất về các dấu mốc đo đạc đã có sẵn trên thửa đất và ghi vào biên bản bàn giao khi giao đất tại thực địa;
b) Xem xét tại hiện trường và gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường về tình trạng các dấu mốc bị xâm hại hoặc có khả năng bị xâm hại trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của cán bộ địa chính xã;
c) Báo cáo hàng năm bằng văn bản với Sở Tài nguyên và Môi trường về hiện trạng dấu mốc đo đạc trên phạm vi địa phương mình kèm theo bảng thống kê số liệu cấp hạng và tình trạng sử dụng.
7. Các cơ quan, ban, ngành của tỉnh có trách nhiệm bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc chuyên dụng của ngành mình.
8. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Giải quyết hoặc thông báo cho Cục đo đạc và bản đồ (Bộ Tài nguyên và Môi trường), cơ quan quản lý công trình xây dựng đo đạc quy định tại khoản 2 điều 14 của quy định này trong trường hợp công trình xây dựng trên đất làm ảnh hưởng đến dấu mốc đo đạc để quyết định huỷ bỏ, gia cố hoặc di dời;
b) Hằng năm báo cáo bằng văn bản với Cục đo đạc và Bản đồ (Bộ Tài nguyên và Môi trường) về hiện trạng dấu mốc đo đạc trên địa bàn tỉnh kèm theo số liệu, cấp hạng và tình trạng sử dụng;
9. Trách nhiệm của chủ sử dụng đất và chủ sở hữu công trình nơi có các dấu mốc đo đạc.
a) Phải bảo vệ không được làm hư hỏng dấu mốc đo đạc đặt trên thửa đất do mình sử dụng hoặc gắn vào công trình kiến trúc của mình trong quá trình sử dụng đất và công trình;
b) Trường hợp phải di chuyển hoặc huỷ bỏ dấu mốc đo đạc có trên thửa đất hoặc gắn vào công trình kiến trúc thì phải có văn bản báo cho cán bộ địa chính xã và chỉ được di chuyển hoặc huỷ bỏ dấu mốc đo đạc khi có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý dấu mốc đo đạc;
c) Trường hợp cải tạo, tu sửa hoặc xây dựng mới công trình có liên quan đến dấu mốc đo đạc thì chủ sử dụng đất, chủ sở hữu công trình phải có văn bản gửi cán bộ địa chính xã để báo cho cơ quan quản lý dấu mốc đo đạc để có biện pháp bảo vệ dấu mốc.
Điều 15. Trách nhiệm quản lý, lưu trữ, cung cấp thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ.
1. Các cơ quan, ban, ngành của tỉnh có trách nhiệm quản lý dấu mốc đo đạc cơ sở chuyên dụng của ngành mình.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
Quản lý dấu mốc đo đạc cơ sở quốc gia từ hạng III trở xuống và dấu mốc đo đạc cơ sở chuyên dụng của địa phương.
Cập nhật, lưu trữ và cung cấp thông tin tư liệu về hệ thống điểm đo đạc cơ sở, hệ thống bản đồ và hồ sơ kèm theo: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ địa chính, bản đồ địa hình, bản đồ hành chính, bản đồ nền, bản đồ quy hoạch sử dụng đất, bản đồ chuyên ngành có đầy đủ cơ sở pháp lý (Uỷ ban nhân dân các cấp, các ngành có liên quan ký tên, đóng đấu công nhận theo tiêu chuẩn ngành quy định) để phục vụ cho nội dung quản lý Nhà nước; hệ thống thông tin địa lý và thông tin đất đai phục vụ cho mục đích chuyên dụng trên địa bàn tỉnh (nếu có); bảo vệ và bảo mật tài liệu, hồ sơ theo quy định.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
Quản lý dấu mốc, cập nhật, lưu trữ và cung cấp thông tin tư liệu về hệ thống điểm đo đạc chuyên ngành xây dựng, hệ thống bản đồ địa hình.
4. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, chủ đầu tư phải bàn giao 01 (một) bộ sản phẩm của các hạng mục công trình đo đạc và bản đồ, thiết kế kỹ thuật dự toán, đã được nghiệm thu xác nhận khối lượng, chất lượng có thông báo bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận để làm lưu trữ.
5. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng công trình sản phẩm đo đạc bản đồ phải có giấy đề nghị cấp có thẩm quyền (Lãnh đạo các Sở; cơ quan chủ quản trở lên) nói rõ mục đích, nội dung khai thác và được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp, theo độ mật của tài liệu hoặc được cấp có thẩm quyền uỷ nhiệm cho cơ quan đơn vị chuyên ngành theo chức năng.
Điều 16. Thanh tra về đo đạc và bản đồ.
1. Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ thanh tra, phát hiện và xử lý vi phạm đo đạc và bản đồ theo điều 1 Quy định này.
2. Nội dung thanh tra đo đạc và bản đồ
a) Thanh tra việc chấp hành các văn bản pháp luật về đo đạc và bản đồ;
b) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ra Quyết định tạm thời đình chỉ thi công công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện bằng nguồn ngân sách nhà nước không theo kế hoạch, dự án, thiết kế - kỹ thuật dự toán về đo đạc bản đồ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; gây lãng phí ngân sách hoặc không đảm bảo chất lượng đồng thời báo cáo ngay với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định.
Điều 17. Khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại.
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện quy định này sẽ được xét khen thưởng theo quy định của nhà nước;
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định này tuỳ theo mức độ, tính chất vi phạm mà xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật;
3. Việc khiếu nại tố cáo liên quan đến hoạt động đo đạc và bản đồ thực hiện theo pháp luật hiện hành;
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Các cơ quan, ban, ngành của tỉnh; Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện quy định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện có khó khăn vướng mắc thì các cơ quan, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các cấp phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.
- 1 Quyết định 13/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường do tỉnh Hà Nam ban hành
- 2 Quyết định 76/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2018 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3 Quyết định 76/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2018 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 1 Quyết định 43/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 04/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 2 Quyết định 127/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 3 Thông tư 03/2007/TT-BTNMT Hướng dẫn quản lý, lưu trữ, cung cấp và khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4 Thông tư 02/2007/TT-BTNMT hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5 Quyết định 16/2005/QĐ- BTNMT về quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình xây dựng đo đạc do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành
- 6 Nghị định 30/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động Đo đạc và Bản đồ
- 7 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 9 Quyết định 05/2004/QĐ-BTNMT về Quy chế đăng ký và cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Luật Đất đai 2003
- 12 Nghị định 12/2002/NĐ-CP về hoạt động đo đạc và bản đồ
- 1 Quyết định 127/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 2 Quyết định 43/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 04/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 3 Quyết định 13/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường do tỉnh Hà Nam ban hành
- 4 Quyết định 76/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2018 do tỉnh Hà Nam ban hành