ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2008/QĐ-UBND | Đồng Xoài, ngày 01 tháng 02 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ DẠY THÊM HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm học thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Phước tại Tờ trình số 200/SGD&ĐT-TTr ngày 25 tháng 01 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý dạy thêm học thêm”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Những Quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UỶBAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ DẠY THÊM HỌC THÊM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2008 của UBND tỉnh Bình Phước)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Dạy thêm học thêm được đề cập trong Quy định này là hoạt động dạy học ngoài giờ học thuộc Kế hoạch giáo dục của Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, với nội dung dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông. Văn bản này quy định về dạy thêm học thêm trong nhà trường và dạy thêm học thêm ngoài nhà trường; trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện dạy thêm học thêm.
2. Văn bản này áp dụng đối với các trường, cơ sở tư nhân, cá nhân (gọi tắt là tổ chức, cá nhân) thực hiện dạy thêm học thêm.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện dạy thêm học thêm
1. Nội dung dạy thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách cho học sinh; phải phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông và đặc điểm tâm sinh lý của người học; không gây nên tình trạng học quá nhiều và vượt quá sức tiếp thu của người học; không tổ chức dạy thêm học thêm vượt quá quy định tại Quy định này.
2. Hoạt động dạy thêm học thêm có thu tiền chỉ được thực hiện khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận được phép dạy thêm học thêm, trừ những trường hợp được miễn theo Quy định này hoặc những trường hợp khi được Uûy ban nhân dân tỉnh quy định miễn giấy phép.
3. Các lớp dạy thêm học thêm thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện của người học, không được ép buộc học thêm dưới mọi hình thức để thu tiền.
Điều 3. Quản lý giám sát hoạt động dạy thêm học thêm
Các trường, cơ sở tư nhân, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm chịu sự chỉ đạo, quản lý, kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước (Giáo dục và Đào tạo, UBND) và chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc các cấp, Công an xã phường, Hội Khuyến học các cấp và Hội cha mẹ học sinh.
Điều 4. Các trường hợp không thực hiện dạy thêm học thêm
1. Các trường, lớp học 2 buổi trong một ngày không được tổ chức dạy thêm học thêm cho học sinh. Việc ôn thi tốt nghiệp, ôn thi chuyển cấp, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém chỉ bố trí trong các buổi học tại trường.
2. Không dạy thêm học thêm cho học sinh tiểu học, trừ trường hợp nhận quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình học sinh; phụ đạo cho những học sinh có học lực yếu kém; bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao; luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh phải được cha mẹ học sinh thoả thuận thống nhất bằng văn bản và đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận được phép dạy thêm học thêm.
3. Trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng không tổ chức dạy thêm học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Phước cho người học không phải là học sinh, sinh viên của trường mình.
4. Trường trung học phổ thông chuyên và các trường chuyên biệt không được tổ chức dạy thêm học thêm vì các trường này đã tổ chức học 2 buổi/ngày, chỉ được dạy để luyện thi trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học.
5. Giáo viên dạy thêm ngoài nhà trường không được dạy thêm học sinh của lớp mình phụ trách hoặc đang giảng dạy tại các lớp, môn ở giờ chính khoá; không được hoán đổi học sinh cho nhau để dạy thêm.
Điều 5. Dạy thêm học thêm trong nhà trường
1. Dạy thêm học thêm trong nhà trường là dạy thêm học thêm do nhà trường phổ thông, cơ sở giáo dục khác dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông thực hiện.
2. Dạy thêm học thêm trong nhà trường bao gồm: Phụ đạo học sinh học lực yếu, kém, bồi dưỡng học sinh giỏi, dạy thêm cho những học sinh có nguyện vọng củng cố kiến thức, ôn thi tuyển sinh trung học phổ thông và tuyển sinh vào trường trung học phổ thông chuyên cho học sinh lớp 9, ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi tuyển sinh đại học, cao đẳng cho học sinh lớp 12. Khi mở lớp dạy thêm, phải có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo, có đủ cơ sở vật chất và lớp học bảo đảm yêu cầu tại Quy định về vệ sinh trường học ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18 tháng 4 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 6. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường
1. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường là dạy thêm học thêm do các cơ sở tư nhân tổ chức, ngoài các tổ chức nói tại khoản 1 Điều 5 của Quy định này, hoặc cá nhân thực hiện.
2. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường bao gồm: bồi dưỡng kiến thức, ôn luyện thi. Cơ sở tư nhân, cá nhân đăng ký mở lớp dạy thêm phải có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo tương ứng, có đủ cơ sở vật chất và lớp học bảo đảm yêu cầu tại Quy định về vệ sinh trường học ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18 tháng 4 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 7. Quy định đối với người dạy
1. Giáo viên của các trường được phân công dạy thêm phải đạt trình độ chuẩn đào tạo theo cấp học tương ứng, có trình độ chuyên môn từ khá trở lên, được giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh tín nhiệm và được hiệu trưởng phân công.
2. Người dạy của cơ sở tư nhân, cá nhân mở lớp dạy thêm phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, đạt trình độ chuẩn đào tạo theo cấp học tương ứng, có nghiệp vụ sư phạm (có bằng tốt nghiệp sư phạm hoặc chứng chỉ về bồi dưỡng sư phạm), có đủ năng lực giảng dạy và quản lý học sinh. Được trưởng thôn, bản (tổ trưởng khu phố), UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú xác nhận không vi phạm pháp luật và các quy định của chính quyền địa phương, được học sinh và cha mẹ học sinh tín nhiệm, đủ điều kiện thực hiện dạy thêm học thêm.
3. Người dạy phải có giáo án đúng quy định cho từng tiết dạy, ghi rõ thời gian dạy.
Điều 8. Quy định đối với người học
Người xin học thêm phải thực hiện đúng các quy định sau:
1. Có đơn xin học thêm (gửi cho hiệu trưởng các trường, cho người đứng đầu cơ sở tư nhân, cá nhân tổ chức lớp dạy thêm học thêm);
2. Đi học đúng giờ, học tập chuyên cần, đúng nội quy...
3. Cam kết của người học (có ý kiến xác nhận đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ) thực hiện đầy đủ các quy định về nội quy học thêm, đóng tiền học thêm và các quy định khác của các trường, cơ sở tư nhân và cá nhân tổ chức lớp học.
Điều 9. Quy định về cơ sở vật chất và lớp học
1. Có địa điểm đặt lớp học (phải có địa chỉ cụ thể, rõ ràng).
2. Địa điểm dạy thêm phải thuận lợi cho việc đi lại của học sinh, phải có nơi để xe cho học sinh, không được lấn chiếm lòng đường, vỉa hè để đỗ xe ... gây ách tắc giao thông. Cơ sở tư nhân, cá nhân thực hiện dạy thêm phải có trách nhiệm giữ gìn an ninh, trật tự công cộng, đảm bảo vệ sinh môi trường của khu dân cư nơi tổ chức dạy thêm học thêm. Phải bảo quản xe cho người học (nếu mất phải bồi thường).
2. Lớp dạy thêm học thêm phải đảm bảo quy định về diện tích phòng học, ánh sáng, bàn ghế, bảng, các quy định cơ sở vật chất khác theo Quy định về vệ sinh trường học ban hành theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18 tháng 4 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Cụ thể phòng học phải đủ diện tích 1m2/1 học sinh, thoáng mát, đủ ánh sáng, đủ bàn ghế và đúng quy cách.
Điều 10. Quy định về số lượng học sinh, số buổi học của lớp dạy thêm học thêm
1. Số lượng học sinh của lớp học thêm không quá 35 học sinh/lớp đối với cấp tiểu học và không quá 45 học sinh/lớp đối với cấp trung học cơ sở, cấp trung học phổ thông. Thời gian của mỗi tiết học, thời gian nghỉ sau mỗi tiết học thực hiện theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với từng cấp học tương ứng.
2. Tổng số buổi học thêm của 1 học sinh không quá 3 buổi một tuần (dù học sinh học nhiều cơ sở khác nhau), trong 1 buổi mỗi môn học dạy không quá 2 tiết. Không được tổ chức học thêm vào thời gian trước 6 giờ 30 phút và sau 18 giờ 00 hàng ngày (kể cả ngày thứ 7 và chủ nhật). Không được dạy thêm học thêm vào các ngày lễ, tết.
Điều 11. Quy định về nội dung dạy thêm
1. Nội dung dạy thêm học thêm tại các trường gồm:
a) Đối với học sinh cấp tiểu học: Bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao; phụ đạo học sinh có học lực yếu, kém; quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình; tổ chức luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh phải có thoả thuận thống nhất với gia đình học sinh;
b) Đối với học sinh cấp trung học cơ sở, cấp trung học phổ thông: Bồi dưỡng học sinh giỏi; phụ đạo học sinh có học lực yếu, kém; ôn thi tuyển sinh vào trung học phổ thông và trung học phổ thông chuyên cho học sinh lớp 9; ôn thi tốt nghiệp phổ thông, thi tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp cho học sinh lớp 12; dạy thêm cho những học sinh có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức;
2. Nội dung dạy thêm học thêm tại cơ sở tư nhân, cá nhân gồm:
a) Quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình; luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh theo thoả thuận thống nhất với gia đình học sinh ở bậc tiểu học. Bồi dưỡng mở rộng, nâng cao kiến thức và rèn luyện kỹ năng kiến thức ở các cấp học khác;
b) Ôn luyện thi.
3. Các lớp dạy thêm phải có nội dung chương trình cho tất cả đợt học. Nội dung kiến thức dạy thêm gồm:
a) Ôn tập hệ thống kiến thức cơ bản;
b) Bồi dưỡng mở rộng, dạy sâu thêm, nâng cao kiến thức;
c) Rèn luyện các kỹ năng kiến thức.
4. Cấp, lớp nào dạy kiến thức của cấp, lớp đó. Nghiêm cấm việc dạy vượt lớp, dạy trước chương trình, dạy đảo, dạy gộp.
THỦ TỤC, THẨM QUYỀN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐƯỢC PHÉP DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 12. Thủ tục mở lớp dạy thêm học thêm
1. Các trường, cơ sở tư nhân và cá nhân xin mở lớp dạy thêm học thêm có thu tiền phải có đủ hồ sơ mở lớp gồm:
a) Đơn xin mở lớp dạy thêm học thêm, ghi rõ số lượng học sinh, số lớp, số học sinh/lớp;
b) Danh sách người dạy, lý lịch người dạy, chuẩn đào tạo của từng người, bản sao văn bằng, chứng chỉ sư phạm (có chứng thực), những người không thuộc diện ngành giáo dục và đào tạo quản lý kể cả cán bộ, giáo viên đã nghỉ hưu phải có thêm giấy khám sức khoẻ đủ điều kiện để đảm bảo giảng dạy;
c) Bản kê khai địa điểm, cơ sở vật chất, phòng học;
d) Văn bản của hiệu trưởng (đối với giáo viên trường công lập) đồng ý cho dạy thêm theo quy định về số giờ, số buổi dạy thêm tại cơ sở tư nhân, cá nhân;
đ) Văn bản thẩm định về người dạy, về các điều kiện mở lớp dạy thêm học thêm của Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc của Sở Giáo dục và Đào tạo;
g) Cam kết thực hiện đúng các quy định tại Điều 7, Điều 9, Điều 10 và Điều 11 của Quy định này.
h) Phải có giấy xác nhận của địa phương theo Khoản 2, Điều 7.
2. Hồ sơ xin mở lớp phải được cơ quan quản lý giáo dục thẩm định xác nhận trước khi trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận được phép dạy thêm học thêm; có giấy chứng nhận được phép dạy thêm học thêm mới được hoạt động.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận được phép dạy thêm học thêm từ khi nhận hồ sơ xin mở lớp phải tiến hành thẩm định để xác nhận cấp giấy chứng nhận hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận được phép dạy thêm học thêm chậm nhất sau 10 ngày đối với các lớp thuộc cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở, sau 15 ngày đối với các lớp thuộc cấp trung học phổ thông.
1. Ủy quyền cho Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định về trình độ chuyên môn của giáo viên, các điều kiện mở lớp, cấp giấy chứng nhận được phép dạy thêm, thu hồi giấy chứng nhận được phép dạy thêm đối với các trường, cơ sở tư nhân và cá nhân từ cấp trung học phổ thông (kể cả trường cấp 2 - 3) và các trường chuyên biệt do Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý.
2. Ủy quyền cho Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thị xã thẩm định về trình độ chuyên môn của giáo viên, các điều kiện mở lớp, cấp giấy chứng nhận được phép dạy thêm, thu hồi giấy chứng nhận được phép dạy thêm đối với các trường, cơ sở tư nhân và cá nhân cấp tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn huyện, thị xã.
3. Thời hạn sử dụng của giấy phép dạy thêm: 1 năm (một năm) tính từ ngày cấp. Nếu giấy phép hết thời hạn mà các trường, cơ sở tư nhân và cá nhân còn tiếp tục duy trì hoạt động dạy thêm học thêm thì phải có đơn xin gia hạn (chỉ gia hạn một lần và thời gian không quá 01 tháng) hoặc làm đơn xin cấp giấy phép tiếp tục hoạt động dạy thêm học thêm và bổ sung các hồ sơ, thủ tục quy định tại Điểm b, c, d, đ, Khoản 1, Điều 12 (nếu có thay đổi) gửi cơ quan có thẩm quyền chứng nhận.
Điều 14. Các trường hợp được miễn cấp giấy chứng nhận được phép dạy thêm học thêm
Các lớp dành riêng cho trẻ khuyết tật, lớp học từ thiện, dạy kèm tại tư gia ( từ 3 - 4 học sinh ), dạy cho học sinh năng khiếu thể dục thể thao và nghệ thuật dưới 10 học sinh/lớp được miễn cấp giấy chứng nhận được phép dạy thêm học thêm. Tiền dạy thêm do trường, cơ sở tư nhân, cá nhân tổ chức dạy thêm thoả thuận với cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh.
MỨC THU VÀ SỬ DỤNG TIỀN DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 15. Mức thu tiền học thêm, miễm giảm tiền học thêm của người học
1. Không thu tiền dạy thêm học thêm bồi dưỡng học sinh giỏi khi trường thực hiện dạy theo kế hoạch và quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo. Nếu các trường tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi vượt số tiết quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo thì mức thu phải có sự thoả thuận, thống nhất của phụ huynh và phải được sự đồng ý của cơ quan cấp giấy phép.
2. Mức thu tiền học thêm của từng cấp học cụ thể theo bảng đính kèm Quy định này.
Thu tiền học thêm phải có phiếu thu (có thể thu theo buổi hoặc theo tháng) theo đúng quy định đối với từng cấp học và khu vực tại Quy định này.
3. Chế độ miễn giảm tiền học thêm:
a) Miễn tiền học thêm cho học sinh các lớp dành riêng cho trẻ khuyết tật, lớp học từ thiện;
b) Việc miễn giảm tiền học thêm cho học sinh thuộc đối tượng chính sách học tại các trường, cơ sở tư nhân và cá nhân do cha mẹ học sinh, người học và hiệu trưởng, người đứng đầu cơ sở tư nhân, cá nhân thoả thuận.
4. Tùy theo điều kiện của học sinh từng vùng, các trường, cơ sở tư nhân, cá nhân có thể thu thấp hơn mức quy định tại Khoản 2 của Điều này.
Điều 16. Quản lý và sử dụng tiền dạy thêm học thêm
1. Các trường có dạy thêm học thêm phải có sổ sách kế toán theo dõi, phản ánh thu chi tiền học thêm theo quy định hiện hành cho từng đối tượng.
a) Tiền học thêm được sử dụng để chi tại cơ sở theo các nội dung: Chi trực tiếp cho người giảng dạy; chi quản lý dạy thêm học thêm; chi mua văn phòng phẩm; bồi dưỡng làm thêm giờ ngoài giờ hành chính, bảo vệ, giữ xe, lao công; chi trả tiền điện thắp sáng, quạt mát, nước uống, hao mòn tài sản công vào sử dụng dạy thêm học thêm;
b) Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng giáo dục và Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, Hiệu trưởng quyết định mức chi sau khi đã trừ 5% nộp cho cơ quan cấp phép, nội dung chi cho các hoạt động dạy thêm học thêm đúng theo quy định tại Khoản 2 (mục a, b), Phần II Thông tư Liên Bộ số 16/TT-LB ngày 13 tháng 9 năm 1993 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện việc dạy thêm giờ của giáo viên các trường phổ thông.
2. Các trường, cơ sở tư nhân, cá nhân dạy thêm có thu tiền của người học phải có nghĩa vụ đăng ký, kê khai nộp thuế với cơ quan thuế địa phương theo đúng quy định của nhà nước.
3. Các trường, cơ sở tư nhân, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm (cả trong và ngoài nhà trường) hàng năm sau khi kết thúc học kỳ I và học kỳ II có trách nhiệm thanh toán 5% tiền thu học phí dạy thêm học thêm cho cơ quan cấp giấy phép dạy thêm học thêm.
Phòng Giáo dục và Đào tạo và Sở Giáo dục và Đào tạo sử dụng 5% tiền thu học phí nói trên để chi cho công tác quản lý, thẩm định cấp giấy phép, thanh tra, kiểm tra theo định kỳ trong hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn quản lý.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 17. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã chịu trách nhiệm quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn huyện, thị xã; chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, các ngành liên quan, UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện các quy định về dạy thêm học thêm; tổ chức kiểm tra hoạt động và các điều kiện nhằm đảm bảo chất lượng dạy thêm học thêm; khen thưởng và xử lý vi phạm hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn xã, phường, thị trấn; tổ chức kiểm tra hoạt động, thu thuế và các điều kiện nhằm đảm bảo chất lượng dạy thêm học thêm trên địa bàn; khen thưởng và xử lý vi phạm hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo, của Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Thực hiện quản lý nhà nước về dạy thêm học thêm; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc dạy thêm học thêm; phát hiện nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
2. Tổ chức thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm học thêm.
Điều 19. Trách nhiệm của người đứng đầu các trường, cơ sở tư nhân và cá nhân có tổ chức dạy thêm
1. Thực hiện các quy định tại Quy định này và các Quy định khác về hoạt động giáo dục trước khi thực hiện dạy thêm. Các trường, cơ sở tư nhân, cá nhân tổ chức dạy thêm phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép kế hoạch dạy thêm, nội dung dạy thêm, danh sách người học, số lớp, danh sách người dạy, địa điểm dạy và các văn bản khác theo quy định.
2. Hiệu trưởng các trường, cơ sở tư nhân, cá nhân tổ chức dạy thêm học thêm phải thực hiện đúng chương trình kế hoạch, bố trí dạy thêm học thêm bằng thời khoá biểu, giáo viên dạy phải có giáo án, không cắt xén chương trình, bớt kiến thức ở chương trình chính khoá để dạy vào buổi dạy thêm học thêm; bảo đảm quyền lợi của người học; kiểm tra hoạt động dạy thêm của giáo viên do trường và cơ sở mình quản lý. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định về dạy thêm học thêm, định kỳ tổng kết và báo cáo tình hình dạy thêm học thêm theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục.
3. Giáo viên trường công lập có dạy thêm tại cơ sở tư nhân, cá nhân (là người đứng tên mở cơ sở dạy thêm học thêm hoặc tham gia dạy thêm trong cơ sở tư nhân có dạy thêm học thêm) phải báo cáo với hiệu trưởng và được hiệu trưởng đồng ý bằng văn bản cho dạy thêm theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Quy định này.
4. Người đứng đầu cơ sở tư nhân, cá nhân có dạy thêm học thêm phải thực hiện đúng quy định tại Khoản 2 Điều 10, Khoản 1 của Điều này và các quy định khác về hoạt động giáo dục.
Điều 20. Bảo đảm và tôn trọng quyền lợi của người học
Khi tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm, người đứng đầu các trường, cơ sở tư nhân và cá nhân phải báo cáo với cơ quan cấp giấy chứng nhận được phép dạy thêm học thêm và thông báo công khai cho người học biết trước ít nhất là 30 ngày tính đến ngày tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm, hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện.
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Hoạt động dạy thêm học thêm của các trường, cơ sở tư nhân và cá nhân chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục và của UBND các cấp.
Các trường, cơ sở tư nhân và cá nhân thực hiện tốt quy định về dạy thêm học thêm và được các cơ quan quản lý giáo dục đánh giá có nhiều đóng góp nâng cao chất lượng giáo dục thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
1. Các trường, cơ sở tư nhân và cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm học thêm, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục và Thông tư 56/2006/TT-BGDĐT ngày 13 tháng 12 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Cán bộ công chức viên chức do Nhà nước quản lý vi phạm quy định về dạy thêm học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ công chức./.
VỀ MỨC THU TIỀN HỌC THÊM CỦA TỪNG CẤP HỌC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2008 của UBND tỉnh)
Cấp học | Loại lớp học thêm | Số tiết cho một buổi học | Số tiền quy định cho một buổi học/ học sinh khu vực phường, thị trấn | Số tiền quy định cho một buổi học/ học sinh các khu vực còn lại |
Tiểu học | - Bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao | 3 tiết | Theo thỏa thuận | Theo thỏa thuận |
- Phụ đạo học sinh có học lực yếu, kém | 3 tiết | 3.000đ | 2.000đ | |
- Quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình | Theo thỏa thuận | Theo thỏa thuận | Theo thỏa thuận | |
- Tổ chức luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép | 3 tiết | 3.000đ | 2.000đ | |
THCS | - Phụ đạo học sinh có học lực yếu, kém | 4 tiết | 4.000đ | 3.000đ |
- Ôn thi tuyển sinh vào trường trung học phổ thông và tuyển sinh vào trường THPT chuyên cho học sinh lớp 9 | 4 tiết | 4.000đ | 3.000đ | |
- Dạy thêm cho những học sinh có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức | 4 tiết | 4.000 đ | 3.000đ | |
THPT | - Phụ đạo học sinh có học lực yếu, kém | 4 tiết | 6.000đ | 4.000đ |
- Ôn thi tuyển sinh vào trung học phổ thông và tuyển sinh vào trường THPT chuyên cho học sinh lớp 9 | 4 tiết | 6.000đ | 4.000đ | |
- Ôn thi tốt nghiệp lớp 12, thi tuyển sinh đại học, cao đẳng cho học sinh lớp 12 | 4 tiết | 6.000đ | 4.000đ | |
- Dạy thêm cho những học sinh có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức | 4 tiết | 6.000đ | 4.000đ |
- 1 Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 2 Quyết định 1177/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành đã hết hiệu lực
- 3 Quyết định 1177/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành đã hết hiệu lực
- 1 Quyết định số 1797/QĐ-UBND năm 2013 Quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2 Quyết định 03/2007/QĐ-BGDĐT Quy định về dạy thêm, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003