ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2009/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 13 tháng 1 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về Kinh tế trang trại;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Thống kê hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại; Thông tư số 74/2003/BNN ngày 04/7/2003 của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung mục III của Thông tư Liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 880/SNN-HTX ngày 25/12/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2009, 2010
( Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2009/QĐ-UBND, ngày 13/01/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Điều 2. Đối tượng và ngành sản xuất được xác định là trang trại .
Hộ gia đình và cá nhân sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản được xác định là trang trại phải đạt được 1 trong 2 tiêu chí về giá trị sản lượng hàng hóa, dịch vụ bình quân năm và quy mô sản xuất quy định tại thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Thống kê; Thông tư số 74/2003/TT-BNN ngày 04/7/2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn bổ sung tiêu chí để xác định loại hình kinh tế trang trại như sau:
- Tiêu chí 1: giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ bình quân 01 năm đạt từ 50 triệu trở lên.
- Tiêu chí 2: quy mô sản xuất tướng ứng với từng ngành sản xuất, cụ thể:
a) Đối với trang trại trồng trọt.
- Trang trại trồng cây hàng năm điều có diện tích từ 03 ha trở lên.
- Trang trại trồng cây lâu năm (bao gồm cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả) có diện tích từ 05 ha trở lên, riêng trồng hồ tiêu có diện tích từ 0,5ha trở lên (trồng cây tập trung).
- Trang trại trồng cây lâm nghiệp có diện tích từ 10 ha trở lên.
b) Đối với trang trại chăn nuôi.
- Chăn nuôi trâu, bò sinh sản và lấy sữa có thường xuyên từ 10 con trở lên, chăn nuôi lấy thịt có thường xuyên từ 50 con trở lên.
- Chăn nuôi heo sinh sản có thường xuyên từ 20 con trở lên, chăn nuôi heo thịt có thường xuyên từ 100 con trở lên (không tính heo sữa).
- Chăn nuôi dê sinh sản có thường xuyên từ 100 con trở lên, chăn nuôi dê thịt có từ 200 con trở lên.
- Chăn nuôi gia cầm: gà, vịt, ngan, ngỗng… có thường xuyên từ 2.000 con trở lên (không tính số on dưới 07 ngày tuổi).
c) Đối với trang trại nuôi trồng thủy sản.
- Diện tích mặt nước để nuôi trồng thủy sản có từ 02 ha trở lên.
d) Đối với các loại sản phẩm nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản có tính đặc thù như: trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, giống thủy sản và thủy đặc sản… thì tiêu chí xác định là giá trị sản lượng hàng hóa (tiêu chí 1).
Ngoài ra hộ sản xuất đạt các tiêu chí theo quy định tại Điều 4 bản Quy định này còn được đưa vào danh sách xem xét để hưởng một số chính sách hỗ trợ của địa phương.
1. Là hộ gia đình và cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận trang trại hoặc có đơn đăng ký là thành lập mới trang trại…
2. Quy mô sản xuất đạt theo tiêu chí nhưng phải nằm trong vùng quy hoạch
1. Điều kiện.
a) Đối với trang trại mới thành lập: các hộ gia đình và cá nhân tham gia đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, có đăng ký thành lập trang trại mới, có xây dựng dự án ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ, quy mô dự án đạt tiêu chí trang trại, được cơ quan chức năng công nhận.
b) Đối với trang trại đã có: có giấy chứng nhận trang trại, có dự án ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, được cơ quan chức năng công nhận.
2. Hình thức hỗ trợ: cụ thể theo dạ án được duyệt, từ nguồn ngân sách địa phương.
3. Chính sách hỗ trợ:
a) Chủ hộ được tư vấn về xây dựng dự án, được hướng dẫn hoàn thiện các thủ tục về đăng ký để được cấp giấy chứng nhận trang trại.
b) Được hỗ trợ ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới bao gồm.
- Đối với trang trại chăn nuôi: được hỗ trợ kinh phí để xây dựng hệ thống Bioga xử lý chất thải chuồng trại nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tạo nguồn năng lượng phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Mức hỗ trợ 30% chi phí vật tư nhưng tổng mức hỗ trợ không vượt quá 50 triệu đồng/trang trại
+ Được hỗ trợ 50% chi phí tiêm phòng các loại Vaccin phòng dịch (lở mồm long móng đối với trâu, bò, heo và dịch tả heo, cúm gia cầm) trong thời hạn là 02 năm.
Ngoài ra trang trại chăn nuôi bò sữa, bò thịt còn được hưởng các chính sách hỗ trợ thuộc dự án phát triển bò sữa, bò thịt của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
- Đối với trang trại trồng trọt: được hỗ trợ kinh phí để đầu tư cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới về giống hoặc đầu tư công nghệ mới trong hệ thống canh tác, mức hỗ trợ 40% chi phí về giống và 20% vật tư thiết bị nhưng tổng mức hỗ trợ không vượt quá 50 triệu đồng/ trang trại cụ thể:
+ Đối với mô hình công nghệ cao hỗ trợ 40% mức chi phí về giống và 20% vật tư chính và một phần kinh phí chuyển giao công nghệ nhưng tổng mức hỗ trợ không vượt quá 50 triệu đồng/ mô hình.
+ Đối với mô hình áp dụng công cụ, cải tiến kỹ thuật: hỗ trợ tối đa 30% giá trị công cụ nhưng tổng mức hỗ trợ không vượt quá 30 triệu đồng/ mô hình.
- Trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp được hưởng chính sách hỗ trợ theo từng lĩnh vực sản xuất nêu trên.
Điều 6. Hỗ trợ về khuyến nông.
Nhà nước ưu tiên thực hiện công tác khuyến nông cho các chủ trang trại thông qua chương trình khuyến nông công lập, cử cán bộ khuyến nông trong ngành trực tiếp đến trang trại tư vấn miễn phí về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất giống cây trồng, vật nuôi.v.v.. Hàng năm chủ trang trại được tham gia hội thảo trao đổi kinh nghiệm và đi tham quan các mô hình trang trại làm ăn có hiệu quả trong và ngoài tỉnh kho có chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chủ trang trại được tham dự các lớp tập huấn nâng cao trình độ quản lý trang trại. Được hỗ trợ 100% kinh phí tham dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng về quản lý, kỹ thuật viên cho trang trại do ngành nông nghiệp tổ chức.
Các trang trại sản xuất hàng hóa được hỗ trợ tư vấn cho việc lập hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa tại Sở Khoa học và Công nghệ hoặc đăng ký chứng nhận hàng nông lâm sản Việt Nam chất lượng cao, uy tín thương mại tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Được hỗ trợ 50% lệ phí quốc gia đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa hoặc thương hiệu sản phẩm.
Trường hợp chủ trang trại có nhu cầu tham gia hội chợ triển lãm hàng xuất khẩu trong và ngoài nước sẽ được xem xét hỗ trợ cụ thể.
Điều 9. Hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể đối với các chủ trang trại.
Khi có nhu cầu hình thành các tổ chức hợp tác như: tổ hợp tác, hợp tác xã, các chủ trang trại sẽ được hỗ trợ theo chính sách khuyến khích phát triển kinh tế tập thể của Trung ương và của tỉnh ban hành.
Các chính sách hỗ trợ của tỉnh nêu trên chỉ hỗ trợ cho các chủ trang trại thực hiện dự án lần đầu.
Điều 12. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm.
1. Hướng dẫn cho các chủ trang trại đầu tư sản xuất theo các quy hoạch đã được phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thống nhất hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận trang trại, xây dựng mẫu giấy chứng nhận trang trại để áp dụng thống nhất chung trong toàn tỉnh.
3. Chỉ đạo Trung tâm Khuyến nông xây dựng kế hoạch tư vấn xây dựng dự án, tập huấn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ để giúp chủ trang trại có cơ sở đưa nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
4. Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư phát triển kinh tế trang trại theo thẩm quyền và hỗ trợ cho chủ trang trại về thủ tục đăng ký chứng nhận hàng nông lâm sản Việt Nam chất lượng cao, uy tín thương mại.
Hỗ trợ cho chủ trang trại lệ phí đăng ký chứng nhận hàng nông lâm sản Việt Nam chất lượng cao, uy tín thương mại theo quy định tại Điều 8 bản Quy định này.
5. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về tiêu chí xét khen thưởng, tôn vinh các chủ trang trại xuất sắc trong các lĩnh vực được quy định tại Điều 10 bản Quy định này.
6. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã lập kế hoạch kinh phí cụ thể hàng năm về việc thực hiện chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại theo đề nghị để đăng ký nguồn vốn ngân sách hàng năm.
Điều 16. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm.
- Phê duyệt hoặc đề nghị cấp trên phê duyệt các dự án đầu tư phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn quản lý.
- Xét và cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại theo quy định tại Điều 3 tại bản Quy định này.
Các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm triển khai nội dung chính sách này và tổ chức thực hiện theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung sửa đổi cho phù hợp ./.
- 1 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 2 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 1 Hướng dẫn liên ngành 1729/HDLN-NN-KHCN-TC-KHĐT-NHNN năm 2014 thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2 Nghị quyết 10/2014/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3 Quyết định 2595/QĐ-UBND năm 2012 về Đề án Phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2012 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020
- 4 Nghị quyết 99/2006/NQ-HĐND cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 5 Quyết định 46/2005/QĐ-UB về Quy định tạm thời chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Thông tư 74/2003/TT-BNN sửa đổi Mục III Thông tư liên tịch 69/2000/TTLT/BNN-TCTK hướng dẫn chỉ tiêu để xác định kinh tế trang trại do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8 Thông tư liên tịch 69/2000/TTLT-BNN-TCTK hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tổng cục Thống kê cùng ban hành
- 1 Quyết định 46/2005/QĐ-UB về Quy định tạm thời chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2 Quyết định 2595/QĐ-UBND năm 2012 về Đề án Phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2012 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020
- 3 Nghị quyết 99/2006/NQ-HĐND cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 5 Nghị quyết 10/2014/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 6 Hướng dẫn liên ngành 1729/HDLN-NN-KHCN-TC-KHĐT-NHNN năm 2014 thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang