UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2009/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 27 tháng 02 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG TỶ LỆ ĐIỀU TIẾT CÁC KHOẢN THU GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 40/2008/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc điều chỉnh, bổ sung tỷ lệ điều tiết các khoản thu giữa các cấp Ngân sách trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
Căn cứ Quyết định số 500/QĐ- UBND ngày 13/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ điều tiết nguồn thu giữa các cấp Ngân sách năm 2007, năm đầu của thời kỳ ổn định Ngân sách 2007-2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 18/TTr-STC ngày 09 tháng 01 năm 2009 về việc đề nghị ban hành Quyết định về việc thay đổi tỷ lệ điều tiết các khoản thu giữa các cấp Ngân sách trên địa bàn tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điều chỉnh, bổ sung tỷ lệ điều tiết các khoản thu giữa các cấp Ngân sách trên địa bàn tỉnh Yên Bái như sau:
1. Đối với thu ngoài quốc doanh.
Điều chỉnh tỷ lệ điều tiết nguồn thu ngoài quốc doanh các phường của thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn huyện lỵ trên địa bàn tỉnh như sau:
a) Thuế Giá trị gia tăng: Nguồn thu từ các hộ kinh doanh cá thể nộp thuế khoán ổn định phát sinh trên địa bàn các phường của thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn huyện lỵ được phân cấp và uỷ nhiệm cho Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn tổ chức thu điều tiết Ngân sách phường, thị trấn 5% điều tiết Ngân sách huyện, thị xã 95%.
b) Thuế Môn bài: Nguồn thu đối với các hộ kinh doanh cá thể phát sinh trên địa bàn phường của thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn huyện lỵ được phân cấp và uỷ nhiệm cho Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn tổ chức thu điều tiết Ngân sách phường, thị trấn 70% điều tiết Ngân sách huyện, thị xã 30%.
2. Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản không phân biệt cấp quản lý và đối tượng nộp, khi nộp vào Ngân sách Nhà nước, được điều tiết cho Ngân sách tỉnh 35%, điều tiết cho Ngân sách huyện 25%, điều tiết cho Ngân sách xã 40%.
3. Đối với thuế thu nhập cá nhân.
Theo quy định không thu thuế chuyển quyền sử dụng đất; thực hiện thu thuế Thu nhập cá nhân do chuyển quyền sử dụng đất và tài sản trên đất.
a) Thuế Thu nhập cá nhân do chuyển quyền sử dụng đất và tài sản trên đất: Phát sinh trên địa bàn các xã, thị trấn của các huyện, thị xã, thành phố và các phường của thị xã Nghĩa Lộ: Điều tiết Ngân sách cấp xã 100%. Riêng đối với thành phố Yên Bái thuế Thu nhập cá nhân do chuyển quyền sử dụng đất và tài sản trên đất phát sinh trên địa bàn các phường điều tiết Ngân sách phường 30%, điều tiết Ngân sách thành phố 70%.
b) Thuế Thu nhập cá nhân của các hộ kinh doanh cá thể nộp thuế khoán ổn định phát sinh trên địa bàn phường, thị trấn của các huyện, thị xã: Điều tiết Ngân sách huyện, thị xã 95% Ngân sách phường, thị trấn 5%. Riêng đối với thành phố Yên Bái thuế Thu nhập cá nhân phát sinh trên địa bàn các phường điều tiết Ngân sách phường 20%, điều tiết Ngân sách thành phố 80%. Đối với các xã còn lại Ngân sách cấp xã được điều tiết 100%.
c) Thuế Thu nhập cá nhân khác: Điều tiết Ngân sách cấp huyện 100%.
Điều 2. Giao Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn việc thực hiện Quyết định này từ năm Ngân sách 2009 ( Theo Nghị quyết số 40/2008/NQ-HĐND ngày 12/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh).
Nghiêm cấm các địa phương không được tự ý thay đổi tỷ lệ điều tiết nguồn thu giữa các cấp Ngân sách.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Giám đốc Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Tổng biên tập Báo Yên Bái; các đối tượng khi phát sinh quan hệ có liên quan đến việc thu nộp theo tỷ lệ điều tiết giữa các cấp Ngân sách có điều chỉnh tại Quyết định này chịu trách nhiệm thi hành.
Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với Quyết định này bị bãi bỏ./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Nghị quyết 18/2019/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 152/NQ-HĐND quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ điều tiết các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương năm 2017 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 2 Quyết định 94/2014/QĐ-UBND quy định tỷ lệ điều tiết các khoản thu giữa các cấp ngân sách năm 2015 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3 Quyết định 66/2013/QĐ-UBND quy định tỷ lệ điều tiết các khoản thu giữa các cấp ngân sách năm 2014 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 4 Nghị quyết 54/2012/NQ-HĐND điều chỉnh tỷ lệ điều tiết tại Nghị quyết 146/2010/NQ-HĐND do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 5 Nghị quyết 40/2008/NQ-HĐND điều chỉnh tỷ lệ điều tiết khoản thu giữa các cấp Ngân sách trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 6 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 7 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Nghị quyết 54/2012/NQ-HĐND điều chỉnh tỷ lệ điều tiết tại Nghị quyết 146/2010/NQ-HĐND do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2 Quyết định 66/2013/QĐ-UBND quy định tỷ lệ điều tiết các khoản thu giữa các cấp ngân sách năm 2014 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 3 Quyết định 94/2014/QĐ-UBND quy định tỷ lệ điều tiết các khoản thu giữa các cấp ngân sách năm 2015 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4 Nghị quyết 18/2019/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 152/NQ-HĐND quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ điều tiết các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương năm 2017 do thành phố Hải Phòng ban hành