Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2020/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 01 tháng 01 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THUỘC THẨM QUYỀN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

Căn cứ Nghị định số 64/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

Căn cứ Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/09/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

Căn cứ Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tại Tờ trình số 2801/TTr-SGTVT ngày 01 tháng 11 năm 2019; Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 241/STP-BC ngày 10 tháng 10 năm 2019.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thẩm định an toàn giao thông đường bộ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2020.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các tổ chức và cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Giao thông Vận tải;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Báo Ninh Bình;
- Công báo tỉnh Ninh Bình;
- Lưu VT, VP4, các VP.
vmh.141.QĐ

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Thạch

 

QUY ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THUỘC THẨM QUYỀN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo quyết định số 02/2020/QĐ-UBND ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định một số nội dung trong việc thẩm định an toàn giao thông đường bộ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:

a) Các dự án công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, dự án đường đô thị, đường tỉnh, đường huyện theo hình thức PPP.

b) Các dự án đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo không sử dụng vốn nhà nước hoặc các dự án trên đường chuyên dùng không thuộc quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.

c) Các công trình đường bộ đang khai thác đối với đường đô thị, đường tỉnh, đường huyện, đường chuyên dùng.

2. Đối với các dự án công trình đê kết hợp giao thông và các dự án, công trình đường bộ trên địa bàn tỉnh không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này khuyến khích thực hiện việc thẩm định an toàn giao thông theo quy định tại Quy định này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư các dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các công trình đường bộ; quản lý các công trình đường bộ đang khai thác thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Nguyên tắc thẩm định an toàn giao thông

Thẩm định an toàn giao thông để hạn chế tối đa các nguy cơ mất an toàn giao thông; giảm thiểu tai nạn giao thông và tăng cường an toàn giao thông trong quá trình tham gia giao thông trên hệ thống đường bộ.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Các giai đoạn thẩm định an toàn giao thông

1. Đối với đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo

a) Bắt buộc phải thẩm định an toàn giao thông các giai đoạn thiết kế kỹ thuật (đối với dự án thiết kế 3 bước) hoặc giai đoạn thiết kế bản vẽ thi công (đối với các dự án thiết kế 2 bước và 1 bước) và giai đoạn trước khi đưa công trình vào khai thác.

b) Ngoài các giai đoạn thẩm định bắt buộc nêu trên, người có thẩm quyền quyết định đầu tư có thể quyết định tiến hành thẩm định an toàn giao thông tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình lập dự án, thiết kế, thi công nếu thấy cần thiết.

2. Đối với công trình đường bộ đang khai thác phải thực hiện thẩm định an toàn giao thông khi xảy ra một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 13 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/2/2010 của Chính phủ.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông quyết định phê duyệt danh mục tuyến, đoạn tuyến phải thẩm định an toàn giao thông do đơn vị quản lý tuyến đường đề nghị.

Điều 5. Thẩm quyền quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông

1. Đối với công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo

a) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thẩm định an toàn giao thông các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, dự án đường đô thị, đường tỉnh, đường huyện theo hình thức PPP.

Chủ đầu tư, nhà đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm tra an toàn giao thông.

Sở Giao thông vận tải tổ chức thẩm định an toàn giao thông trên cơ sở Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông. Kết quả thẩm định làm cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông.

b) Các dự án không sử dụng vốn nhà nước hoặc các dự án trên đường chuyên dùng không thuộc quy định của Điểm a Khoản 1 Điều này phải tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông. Cơ quan quyết định đầu tư quyết định và tổ chức thẩm định an toàn giao thông theo quy định; Báo cáo thẩm định an toàn giao thông phải được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.

Sở Giao thông vận tải tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận Báo cáo thẩm định an toàn giao thông.

2. Đối với công trình đường bộ đang khai thác

a) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thẩm định an toàn giao thông đối với đường đô thị, đường tỉnh, đường huyện, đường chuyên dùng.

b) Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý đường bộ, nhà đầu tư, cá nhân có đường chuyên dùng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm tra an toàn giao thông.

c) Sở Giao thông vận tải tổ chức thẩm định an toàn giao thông trên cơ sở Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông. Kết quả thẩm định làm cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông.

Điều 6. Các căn cứ làm cơ sở thẩm định an toàn giao thông; trình tự thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông; nội dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông; báo cáo thẩm tra an toàn giao thông; danh mục các nội dung xem xét trong quá trình thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ

Thực hiện theo quy định tại các Điều 55, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 59, Điều 60, Điều 61, Điều 62, Điều 63 Thông tư 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/09/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu giao thông đường bộ.

Điều 7. Quy định chuyển tiếp

1. Đối với các dự án đã phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công (gồm các dự án thiết kế 1 bước, 2 bước, 3 bước) nhưng chưa phát hành hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp thì phải tổ chức thẩm định an toàn giao thông giai đoạn thiết kế bản vẽ thi công và giai đoạn trước khi đưa công trình vào khai thác.

2. Đối với các dự án đang trong giai đoạn thi công, hoàn thiện, chuẩn bị nghiệm thu bàn giao đưa vào khai thác thì tổ chức thẩm định an toàn giao thông tại giai đoạn trước khi đưa công trình vào khai thác.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Tổ chức thực hiện

1. Sở Giao thông vận tải và các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện và hướng dẫn thi hành Quy định này đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân báo cáo về Sở Giao thông Vận tải để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung kịp thời./.