ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2008/QĐ-UBND | Hải Dương, ngày 11 tháng 01 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH XỬ LÝ ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP THU HỒI ĐẤT CỦA TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỂ SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH”.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số: 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định xử lý đối với trường hợp thu hồi đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh ”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây của UBND tỉnh, trái với Quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; giám đốc, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC XỬ LÝ ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP THU HỒI ĐẤT CỦA TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỂ SẢN XUẤT KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số: 03/2008/QĐ-UBND ngày 11/01/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này nhằm cụ thể hóa một số khoản tại Điều 38 Luật Đất đai năm 2003, khi Nhà nước thu hồi toàn bộ hoặc một phần đất đã giao hoặc cho thuê đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (Gọi chung là người sử dụng đất).
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với các trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sản xuất kinh doanh nhưng vi phạm Luật Đất đai hoặc không còn khả năng thực hiện dự án (Không áp dụng đối với các khu đô thị mới).
Điều 2. Thẩm quyền thu hồi đất
Ủy ban nhân dân cấp nào quyết định giao đất, cho thuê đất thì Ủy ban nhân dân cấp đó có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Các trường hợp bị thu hồi đất
1. Người sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, vi phạm một trong các quy định sau đây thì bị thu hồi đất:
a) Kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa: Trong thời hạn 12 tháng liền không sử dụng, không tổ chức xây dựng hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc sau 24 tháng mới chỉ san lấp, xây tường bao;
b) Trong thời hạn triển khai xây dựng dự án, vì những lý do khác nhau không còn nhu cầu sử dụng đất.
c) Tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư.
d) Sử dụng đất không đúng mục đích, không thực hiện đúng dự án đã được phê duyệt, hoặc sử dụng đất không có hiệu quả, lãng phí đất;
đ) Cố ý hủy hoại đất;
e) Cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước,
g) Người sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất đã triển khai xây dựng được một phần diện tích và đi vào sản xuất kinh doanh, nhưng còn diện tích đất để trống quá 24 tháng không sử dụng thì thu hồi phần diện tích đó.
Điều 4. Người sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất đã triển khai xây dựng hoàn thành các hạng mục công trình theo dự án đầu tư được duyệt và đi vào sản xuất kinh doanh ổn định ít nhất 01 năm, nhưng do khách quan không còn khả năng thực hiện tiếp dự án, thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản trên đất (Đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất), hoặc chuyển nhượng tài sản (Đất Nhà nước cho thuê) cho nhà đầu tư khác tiếp tục triển khai thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Hồ sơ thu hồi đất và trình tự thu hồi đất:
1. Hồ sơ thu hồi đất:
a) Trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất;
b) Biên bản kiểm tra hiện trạng sử dụng đất;
c) Quyết định thu hồi chấp thuận đầu tư (Hoặc giấy chứng nhận đầu tư) của cấp có thẩm quyền;
2. Trước khi thu hồi đất 10 ngày, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thông báo cho người bị thu hồi đất biết những vi phạm và thông báo trên Báo Hải Dương và Đài Phát thanh - Truyền hình Hải Dương 03 buổi liên tiếp.
Điều 6. Thành lập Hội đồng định giá đất và tài sản trên đất:
Việc định giá đất đai, tài sản khi thu hồi đất phải thành lập hội đồng;
1. Hội đồng định giá cấp tỉnh gồm: Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở Tài chính, các thành viên Hội đồng gồm các sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư; Cục Thuế tỉnh và các cơ quan có liên quan.
2. Hội đồng định giá cấp huyện gồm: Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện, Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng phòng Kế hoạch Tài chính, các thành viên Hội đồng gồm các phòng: Hạ tầng - Kinh tế, Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Thuế và các cơ quan có liên quan.
3. Hội đồng định giá xác định tài chính đất đai trong những trường hợp cụ thể sau:
a) Trường hợp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản gắn liền với đất do doanh nghiệp đầu tư, Hội đồng định giá xác định chi phí hợp lý đã đầu tư vào đất, tiền bồi thường giải phóng mặt bằng, giá trị tiền sử dụng đất đã nộp trừ đi tiền sử dụng đất của số năm đã sử dụng, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Trường hợp tiền thuê đất và tài sản trên đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì tính phần giá trị còn lại. Khi cho tổ chức khác thuê hoặc giao đất theo phương thức thu tiền sử dụng đất thì xác định lại tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 7. Các hình thức xử lý khi thu hồi đất:
1. Các dự án thuộc địa bàn thành phố thành phố Hải Dương và các dự án ở các vị trí thuận lợi, gần đường giao thông, tùy điều kiện cụ thể sẽ áp dụng hình thức giao đất thu tiền sử dụng đất, hoặc đấu giá quyền sử dụng đất theo Quyết định số 2462/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2006 của UBND tỉnh. Đối với các dự án có diện tích đến 01 ha, khi chuyển nhượng thu tiền sử dụng đất 01 lần, dự án có diện tích trên 01 ha, khi chuyển nhượng thu tiền làm 02 lần.
2. Các trường hợp khác do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 8. Xử lý tài chính đối với khu đất bị thu hồi trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất:
1. Số tiền thu được do đấu giá, sau khi trừ chi phí đấu giá, thấp hơn hoặc bằng phần giá trị còn lại thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất thì người bị thu hồi đất được nhận toàn bộ số tiền đó.
2. Số tiền thu được do đấu giá sau khi trừ chi phí đấu giá cao hơn phần giá trị còn lại thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất thì người bị thu hồi đất nhận phần giá trị còn lại thuộc sở hữu của mình; phần chênh lệch nộp vào ngân sách Nhà nước.
Điều 9. Xử lý tài chính về đất đai, tài sản đã đầu tư trên đất của người có đất bị thu hồi, giao hoặc cho nhà đầu tư khác thuê:
1. Trường hợp đất bị thu hồi được Nhà nước giao hoặc cho người khác thuê thì người sử dụng đất mới được giao đất, thuê đất có trách nhiệm trả toàn bộ giá trị đã đầu tư trên đất cho người có đất bị thu hồi.
2. Trường hợp thu hồi đất do chuyển nhượng quyền sử dụng đất (Đất giao có thu tiền sử dụng đất) hoặc chuyển nhượng tài sản (Đối với đất Nhà nước cho thuê) thì căn cứ vào hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hoặc tài sản trên đất, Hội đồng định giá xác định giá trị đã đầu tư trên đất trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ tài chính do chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản trên đất, phần giá trị tăng thêm giữa hợp đồng chuyển nhượng và giá trị đầu tư trên đất của người sử dụng đất bị thu hồi phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Thời gian bàn giao đất cho nhà đầu tư mới không quá 30 ngày kể từ khi có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của các sở ngành:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc sử dụng đất của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh nếu có dấu hiệu vi phạm đề xuất phương án giải quyết, xử lý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sau khi có ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi giấy chứng nhận đầu tư (Trước đây là thông báo chấp thuận đầu tư), Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
3. Sở Tài chính chủ trì phối hợp cùng các sở, ngành liên quan xây dựng phương án giải quyết những vấn đề liên quan đến tài chính trên diện tích đất bị thu hồi trình UBND tỉnh.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
1. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất của người sử dụng đất được giao đất hoặc thuê đất theo thẩm quyền thuộc địa bàn mình phụ trách, nếu có dấu hiệu vi phạm cần tổ chức thanh tra, kiểm tra để có biện pháp chấn chỉnh xử lý hoặc quyết định thu hồi theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp quản lý đất đai, tài sản trên đất của người sử dụng đất bị thu hồi thuộc địa bàn; phối hợp với Hội đồng đấu giá cấp tỉnh tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất giao, hoặc thuê đối với người sử dụng đất là tổ chức; thành lập Hội đồng đấu giá cấp huyện, tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất giao hoặc thuê đối với người sử dụng đất là hộ gia đình cá nhân.
Điều 13. Cưỡng chế khi thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
1. Trong trường hợp quyết định thu hồi đất được công bố công khai và có hiệu lực thi hành theo quy định của pháp luật mà người bị thu hồi đất không thực hiện quyết định thu hồi đất, thì cơ quan ra quyết định thu hồi đất có quyền ra quyết định cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
2. Người bị thu hồi đất có quyền khiếu nại, việc giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 14. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện quy định này trên địa bàn tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có những nội dung chưa phù hợp, các địa phương phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, điều chỉnh./.
- 1 Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Quy định thu hồi, chuyển nhượng, góp vốn, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi đối với đất và tài sản gắn liền với đất được Nhà nước giao, cho thuê để sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 2 Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Quy định thu hồi, chuyển nhượng, góp vốn, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi đối với đất và tài sản gắn liền với đất được Nhà nước giao, cho thuê để sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 1 Quyết định 07/2017/QĐ-UBND Quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 2 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 3 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4 Luật Đất đai 2003