ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2008/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 18 tháng 02 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG QUẢN LÝ THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 30/2007/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang về phân cấp quản lý đối với tài sản nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang quản lý theo quy định pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về phân cấp quản lý đối với tài sản nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang quản lý theo quy định pháp luật”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 1867/QĐ-CTUBND ngày 29 tháng 6 năm 2005 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý nhà, đất dôi dư thuộc sở hữu nhà nước do cấp huyện quản lý.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG QUẢN LÝ THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc phân cấp quản lý đối với tài sản nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang quản lý theo khoản 2 Điều 5 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 137/2006/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng bao gồm:
1. Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập).
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
3. Ủy ban nhân dân xã, phường và thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã).
Điều 3. Nội dung phân cấp quản lý đối với tài sản nhà nước
Phân cấp về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý, xử lý tài sản nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP.
Điều 4. Quyền hạn, trách nhiệm về quản lý đối với tài sản nhà nước
Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý đối với tài sản nhà nước do các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh An Giang quản lý, sử dụng.
Chương 2:
PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Điều 5. Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đăng ký quyền quản lý, sử dụng đối với các tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP do các đơn vị sử dụng thuộc tỉnh quản lý.
2. Quyết định mua sắm tài sản nhà nước đối với tài sản là phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các động sản khác thuộc phạm vi tỉnh quản lý theo dự toán ngân sách hàng năm đã được giao hoặc bổ sung ngân sách để mua sắm tài sản nhà nước ngoài dự toán ngân sách.
3. Quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
4. Quyết định chuyển đổi hình thức sở hữu nhà nước đối với tài sản nhà nước thuộc phạm vi tỉnh quản lý trên cơ sở đề nghị của các cơ quan có liên quan và Giám đốc Sở Tài chính.
5. Quyết định bán, thanh lý tài sản nhà nước của các cơ quan hành chính thuộc cấp tỉnh theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan, gồm:
a) Nhà, công trình xây dựng phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch, dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Nhà, công trình xây dựng khác và tài sản là động sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 (một trăm) triệu đồng trở lên bị hư hỏng không còn sử dụng được hoặc nếu tiếp tục sử dụng phải chi phí lớn, không có hiệu quả.
6. Quyết định xác lập quyền sở hữu tài sản của nhà nước theo quy định của pháp luật đối với:
a) Bất động sản trên địa bàn được xác định là vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu.
b) Di sản không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng người đó không được quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản.
c) Tài sản của các dự án sử dụng vốn ngoài nước do tỉnh quản lý sau khi kết thúc hoạt động được chuyển giao cho nhà nước Việt Nam.
d) Tài sản được chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức thuộc cấp tỉnh.
7. Quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan nhà nước thuộc cấp tỉnh quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước.
Điều 6. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Đăng ký quyền quản lý, sử dụng đối với các tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP do các đơn vị sử dụng thuộc cấp huyện quản lý.
2. Quyết định mua sắm tài sản nhà nước đối với tài sản là máy móc, trang thiết bị làm việc và các động sản khác thuộc phạm vi cấp huyện quản lý theo dự toán ngân sách hàng năm đã được giao hoặc bổ sung ngân sách để mua sắm tài sản nhà nước ngoài dự toán ngân sách.
3. Quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện quản lý trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện.
4. Quyết định chuyển đổi hình thức sở hữu nhà nước đối với tài sản nhà nước thuộc phạm vi cấp huyện quản lý (kể cả cấp xã) trên cơ sở đề nghị của đơn vị đang sử dụng tài sản nhà nước và Trưởng phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện.
5. Quyết định bán, thanh lý tài sản nhà nước của các cơ quan hành chính thuộc cấp huyện quản lý (kể cả cấp xã) theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện và các cơ quan có liên quan, gồm:
a) Nhà, công trình xây dựng phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch, dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Nhà, công trình xây dựng khác và tài sản là động sản (trừ phương tiện giao thông vận tải) bị hư hỏng không còn sử dụng được hoặc nếu tiếp tục sử dụng phải chi phí lớn, không có hiệu quả.
6. Quyết định xác lập quyền sở hữu tài sản của nhà nước theo quy định của pháp luật đối với:
a) Tài sản của các dự án sử dụng vốn ngoài nước do cấp huyện quản lý sau khi kết thúc hoạt động được chuyển giao cho nhà nước Việt Nam.
b) Tài sản được chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức thuộc cấp huyện, cấp xã.
7. Quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan nhà nước thuộc cấp huyện và cấp xã quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước.
Điều 7. Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Đăng ký quyền quản lý, sử dụng đối với các tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP do các đơn vị sử dụng thuộc cấp xã quản lý.
2. Quyết định mua sắm tài sản nhà nước đối với tài sản là máy móc, trang thiết bị làm việc và các động sản khác thuộc phạm vi cấp xã quản lý theo dự toán ngân sách hàng năm đã được giao hoặc bổ sung ngân sách để mua sắm tài sản nhà nước ngoài dự toán ngân sách.
3. Quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản của các cơ quan hành chính thuộc cấp xã quản lý trên cơ sở thống nhất của Trưởng phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện.
Điều 8. Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh
1. Quyết định mua sắm tài sản nhà nước đối với tài sản là máy móc, trang thiết bị làm việc và các động sản khác thuộc phạm vi các cơ quan quản lý thì căn cứ vào dự toán được phân bổ ngân sách hàng năm hoặc bổ sung từ ngân sách tỉnh.
2. Quyết định bán, thanh lý tài sản nhà nước (trừ nhà, công trình và phương tiện giao thông vận tải) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 (một trăm) triệu đồng bị hư hỏng không còn sử dụng được hoặc nếu tiếp tục sử dụng phải chi phí lớn, không có hiệu quả.
Điều 9. Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện
Quyết định mua sắm tài sản nhà nước đối với tài sản là máy móc, trang thiết bị làm việc và các động sản khác thuộc phạm vi quản lý thì căn cứ vào dự toán được phân bổ ngân sách hàng năm hoặc bổ sung từ ngân sách cấp huyện.
Chương 3:
TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 10. Tổ chức thực hiện phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Sở Tài chính chịu trách nhiệm:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy định này.
b) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện quản lý, xử lý tài sản nhà nước bị thu hồi, điều chuyển.
2. Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện chịu trách nhiệm:
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định này.
b) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc thực hiện quản lý, xử lý tài sản nhà nước do các đơn vị sử dụng thuộc cấp huyện, cấp xã quản lý bị thu hồi, điều chuyển.
3. Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh được giao trực tiếp quản lý, sử dụng những tài sản quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước với Sở Tài chính.
4. Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện được giao trực tiếp quản lý, sử dụng những tài sản quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước với phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo phân cấp tại Quy định này.
2. Quyết định việc mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện quản lý (kể cả cấp xã).
3. Tổ chức triển khai việc phân cấp và chịu trách nhiệm về kết quả phân cấp, thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý đối với tài sản nhà nước.
2. Sử dụng tài sản nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả.
3. Thực hiện kê khai đăng ký, báo cáo tài sản nhà nước theo quy định hiện hành.
4. Công khai tiêu chuẩn, định mức, tình hình quản lý và sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan.
5. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Hiệu lực thi hành
Các nội dung khác không quy định trong Quy định này thì thực hiện theo Nghị định số 137/2006/NĐ-CP và Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước.
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện đăng ký tài sản.
2. Căn cứ vào chế độ quy định của nhà nước và yêu cầu quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý, Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc quản lý đối với tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo đúng Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định./.
- 1 Quyết định 1867/2005/QĐ-CTUBND về việc phân cấp cho UBND cấp huyện xử lý nhà, đất dôi dư thuộc sở hữu nhà nước do cấp huyện quản lý do Chủ nhiệm Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2 Quyết định 16/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang quản lý theo quy định của pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 3 Quyết định 1694/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2010 đã hết hiệu lực pháp luật
- 4 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 5 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1 Thông tư 35/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
- 3 Quyết định 1867/2005/QĐ-CTUBND về việc phân cấp cho UBND cấp huyện xử lý nhà, đất dôi dư thuộc sở hữu nhà nước do cấp huyện quản lý do Chủ nhiệm Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 1867/2005/QĐ-CTUBND về việc phân cấp cho UBND cấp huyện xử lý nhà, đất dôi dư thuộc sở hữu nhà nước do cấp huyện quản lý do Chủ nhiệm Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2 Quyết định 16/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang quản lý theo quy định của pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 3 Quyết định 1694/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2010 đã hết hiệu lực pháp luật
- 4 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013