Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 03/2008/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 14 tháng 01 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN (GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2010).

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số 03/2004/QĐ-TTg ngày 07/01/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Tây Ninh tại Tờ trình số 1299/TTr-SNV ngày 28/12/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2010).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

- Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Đề án và theo dõi, kiểm tra, báo cáo UBND tỉnh định kỳ 6 tháng và hàng năm.

- Giao Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chủ trì tổ chức triển khai và thực hiện các giải pháp của Đề án này theo phân cấp thẩm quyền, định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo UBND tỉnh tiến độ thực hiện Đề án này (qua Sở Nội vụ tổng hợp).

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Nên

 

ĐỀ ÁN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN (GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2010)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2008/QĐ-Ủy ban nhân dân ngày 14 tháng 01 năm 2008 của UBND tỉnh Tây Ninh )

I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

- Đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là bộ phận nồng cốt của hệ thống chính trị ở cơ sở, trực tiếp giải quyết công việc cụ thể của dân, gắn bó với đời sống nhân dân. Năng lực, hiệu quả công tác của cán bộ, công chức cấp xã, tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội - an ninh - quốc phòng của tỉnh nhà nói riêng, của đất nước nói chung. Thực tiển cho thấy ở đâu có đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có năng lực, trình độ, đạo đức, thì ở đó phát triển tốt.

- Trong nhiều năm gần đây Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các địa phương đã tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức cấp xã theo hướng nâng cao chất lượng, tuy nhiên phần lớn các địa phương chưa thực hiện đồng bộ, triệt để công tác đào tạo, bồi dưỡng gắn với công tác quy hoạch cán bộ, nên hiện nay phần lớn cán bộ chủ chốt cấp xã chưa được đào tạo một cách cơ bản các kiến thức về tổ chức Nhà nước, pháp luật, quản lý hành chính, chuyên môn nghiệp vụ. Do đó, nhiều chủ trương, chính sách của Đảng, chương trình, kế hoạch của Nhà nước chưa được triển khai sâu rộng ra dân, hiệu quả đem lại còn hạn chế.

- Trước yêu cầu ngày càng phát triển, tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động của chính quyền cơ sở; đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đang ngày càng bộc lộ rõ hơn những hạn chế, yếu kém về năng lực, hiệu quả quản lý hành chính Nhà nước ở cấp cơ sở.

- Trên cơ sở các văn bản của Chính phủ, bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh và từ thực tiển đã đặt ra sự cần thiết phải tập trung đổi mới, củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng chính quyền cơ sở. Tuy nhiên, Đề án này, chủ yếu tập trung vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.

II. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ

Hiện nay, toàn tỉnh có 9 huyện, thị xã (trong đó có 5 huyện biên giới); 95 xã, phường, thị trấn, gồm: 82 xã (trong đó 20 xã biên giới); 5 phường; 8 thị trấn.

- Về cơ cấu tổ chức bộ máy cấp xã, gồm:

Văn phòng Đảng ủy, Văn phòng HĐND - UBND và 05 đoàn thể, gồm: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

- Về cơ cấu chức danh cán bộ, công chức trong bộ máy cấp xã:

Khối Đảng gồm 7 chức danh: Bí thư, Phó Bí thư, Thường trực Đảng ủy (nơi chưa có Phó Bí thư), Trưởng Ban Tổ chức đảng, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra đảng, Trưởng Ban Tuyên giáo và cán bộ Văn phòng Đảng ủy.

Khối Nhà nước:

+ Hội đồng nhân dân cấp xã, gồm 2 chức danh: Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND. Trong đó một số xã Bí thư hoặc Phó Bí thư Đảng ủy kiêm Chủ tịch HĐND.

+ Ủy ban nhân dân cấp xã, gồm có:

Bộ phận lãnh đạo UBND cấp xã, gồm: Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch và các Ủy viên UBND (theo quy định của Chính phủ xã trên 8.000 dân, xã biên giới, phường, thị trấn được bố trí 02 Phó Chủ tịch UBND, các xã còn lại bố trí 01 Phó Chủ tịch UBND). Toàn tỉnh có 80 xã, phường, thị trấn được bố trí 02 Phó Chủ tịch (gồm: 05 phường, 08 thị trấn, 47 xã nội địa, 20 xã biên giới), còn lại 15 xã bố trí 01 Phó Chủ tịch.

Bộ phận công chức chuyên môn: có 7 chức danh công chức, gồm: Trưởng công an, Chỉ huy trưởng quân sự, Văn phòng - Thống kê, Tư pháp - Hộ tịch, Địa chính - Xây dựng, Tài chính - Kế toán, Văn hóa - Xã hội. Bình quân mỗi chức danh bố trí từ 01 đến 02 công chức thực hiện công việc theo lĩnh vực quy định quản lý nhà nước ở địa phương.

Khối Đoàn thể: gồm 05 Trưởng đoàn thể (Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh).

- Về phân loại cán bộ, công chức cấp xã, gồm 03 loại: Cán bộ chuyên trách, công chức và cán bộ không chuyên trách. Trong đó: Cán bộ chuyên trách có 12 chức danh, công chức có 7 chức danh, cán bộ không chuyên trách có 25 chức danh.

(Biểu số 01: Danh sách các chức danh cán bộ chuyên trách, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã).

- Về số lượng cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã: Năm 2007 Ủy ban nhân dân tỉnh đã giao chỉ tiêu cán bộ, công chức cấp xã là 7.884, trong đó:

+ Cán bộ chuyên trách là           : 1.030.

+ Công chức                             : 861.

+ Cán bộ không chuyên trách    : 5.993.

- Về số lượng cán bộ, công chức cấp xã có mặt đến ngày 31/12/2006 là: 7.116, trong đó:

+ Cán bộ chuyên trách               : 1.030.

+ Công chức                             : 746.

+ Cán bộ không chuyên trách    : 5.340.

- Về cơ cấu chất lượng:

+ Độ tuổi dưới 30 tuổi có 365 người, chiếm 20,55%; từ 31 - 50 tuổi có 1.210 người, chiếm 68,13%; từ 51 - 56 tuổi trở lên có 201 người, chiếm 11,32%. Đa số cán bộ từ 51 tuổi trở lên thuộc các chức danh của 04 đoàn thể xã (gồm: Mặt trận, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân và Hội Phụ nữ).

+ Tiểu học, trung học cơ sở                   : 289 người, chiếm 16,27%.

+ Trung học phổ thông                          : 1.487 người, chiếm 83,73%.

+ Chưa qua đào tạo lý luận chính trị       : 485 người, chiếm 27,30%.

+ Chưa qua đào tạo chuyên môn nghiệp vụ: 1.002 người, chiếm 56,41%.

+ Chưa qua đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước: 764 người, chiếm 43,01%.

(Biểu số 02: Thực trạng đội ngũ cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã năm 2006)

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRANG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ

1. Những ưu điểm

- Về tổ chức bộ máy, phương thức hoạt động, số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đã từng bước được củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ngày càng được trẻ hóa và cĩ chất lượng, các chức danh chuyên môn được sắp xếp ổn định và phát huy tác dụng. Hoạt động quản lý, điều hành hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã có tiến bộ, phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn.

- Về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã được cải thiện từng bước theo hướng đổi mới. Cụ thể Nghị định số 121/2003/NĐ-CP của Chính phủ là một bước tiến đáng kể, đáp ứng được những yêu cầu cơ bản về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức cấp xã; cán bộ không chuyên trách thì được xem xét nâng mức phụ cấp lên khi Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu.

- Trong những năm qua, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh quan tâm chỉ đạo chặt chẽ, tập trung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã về các lĩnh vực như: Lý luận chính trị, quản lý hành chính Nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ ở các ngành như: Công an, quân sự, địa chính, tư pháp, tài chính - kế toán ...; Ngoài ra, công tác quản lý, tuyển dụng, sử dụng và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ngày càng được chú trọng hơn, do đó chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ngày càng được nâng lên so với trước. (Kèm theo phụ lục các biểu đồ thực trạng).

2. Những hạn chế, tồn tại

- Hoạt động quản lý, điều hành hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã vẫn còn yếu kém, tùy tiện, ở một số nơi còn có biểu hiện chưa thực sự làm việc theo pháp luật mà nặng về tập quán, thói quen, tình cảm.

- Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được hưởng lương, phụ cấp ngày càng đông. Nếu tính tất cả những người có quan hệ đến công việc chung của cấp xã, ấp, khu phố được hưởng lương, phụ cấp do Ngân sách Nhà nước chi trả thì bình quân một xã từ 100 đến 150 người, bao gồm cán bộ chủ chốt của Đảng, đoàn thể, đại biểu Hội đồng nhân dân, thành viên Ủy ban nhân dân, các chức danh chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp xã, dân quân tự vệ, công an viên, cán bộ chuyên môn Nhà nước bán chuyên trách ở cấp xã và cán bộ ấp, khu phố. Nhưng trong thực tế cho thấy số cán bộ chuyên trách, công chức trực tiếp giải quyết công việc hành chính hằng ngày cho nhân dân quá ít, bình quân mỗi xã trên dưới 20 cán bộ, công chức, trong đó có khoảng 10 đến 12 cán bộ, công chức chuyên môn trực tiếp, thường xuyên giải quyết nhiều công việc có liên quan đến dân như: Địa chính, xây dựng, tư pháp, hộ tịch, văn phòng, văn hóa, xã hội.

- Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã chưa ngang tầm với nhiệm vụ, một số đơn vị thì cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức phát triển chưa đồng đều, trình độ, năng lực công tác còn yếu kém về nhiều mặt và từ điều tra thực tế cho thấy số cán bộ, công chức cấp xã chưa đạt chuẩn khá nhiều. Cụ thểđtính đến tháng 12 năm 2006: Có 1.092 cán bộ, công chức chưa đạt chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, chiếm tỷ lệ 61,49% (Trong đó có 490 người, chiếm tỷ lệ 44,87% là trên 45 tuổi không có khả năng đào tạo chuẩn hóa); có 655 cán bộ, công chức chưa đạt chuẩn lý luận chính trị, chiếm tỷ lệ 36,88% (Trong đó có 156 người, chiếm tỷ lệ 23,81% là trên 45 tuổi không có khả năng đào tạo chuẩn hóa); 52,42% chưa đạt tiêu chuẩn quản lý hành chính Nhà nước cần đào tạo, bồi dưỡng.

(Biểu số 04: Thống kê số cán bộ, công chức cấp xã trên 45 tuổi chưa đạt chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị và không có khả năng đào tạo chuẩn hóa; Biểu số 04 Số lượng cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn và chưa đạt chuẩn năm 2006).

- Mặt dù đã có chủ trương, chính sách giải quyết chế độ đối với cán bộ, công chức cấp xã năng lực kém, không đạt tiêu chuẩn chức danh theo quy định, nhưng trong thời gian qua UBND cấp xã, cấp huyện chưa kiên quyết thực hiện triệt để.

- Điều kiện, phương tiện làm việc của chính quyền cấp xã, nhìn chung chưa đảm bảo ở mức phục vụ cơ bản và khi cần thiết, một số xã tự xây sở trang bị máy vi tính, máy in, photocopy cũ để phục vụ làm việc hằng ngày. Cấp tỉnh, cấp huyện chưa có đề án trang bị máy vi tính, máy in, máy photocopy ... Đồng bộ cho cấp xã. Hiện nay, 100% xã đã xây dựng trụ sở, nhưng không đủ phòng để sắp xếp, bố trí nơi làm việc cho từng bộ phận cán bộ, công chức được ổn định, nhiều nơi còn sắp xếp tạm phòng làm việc.

3. Nguyên nhân của tồn tại yếu kém

- Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng cán bộ, công chức chưa được thực hiện đồng bộ, khoa học và chưa được xem là việc làm thường xuyên, việc bố trí các chức danh chủ chốt còn nặng về cơ cấu; đánh giá, nhận xét cán bộ, công chức còn hình thức, thiếu toàn diện, chưa thực sự căn cứ vào quá trình công tác, hiệu quả công việc, năng lực thực tiển, năng lực chuyên môn, đạo đức, phẩm chất và bản lĩnh chính trị.

- Hàng năm, các địa phương chưa chủ động trong việc lập, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; nên nhiều năm thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển cán bộ mà vẫn chưa khắc phục tình trạng nhiều cán bộ, công chức cấp xã thiếu tiêu chuẩn so với quy định. Mặt khác, ở một số địa phương có hiện tượng cán bộ, công chức cấp xã sau khi được đào tạo thì lại bố trí, sắp xếp không đúng chức danh quy hoạch đào tạo. Chưa kiên quyết giải quyết chế độ đối với cán bộ, công chức không đạt chuẩn, năng lực kém, việc tuyển mới cán bộ, công chức có nơi vẫn chưa đúng chỉ đạo, không đủ tiêu chuẩn … Do đó làm ảnh hưởng ít, nhiều đến hiệu quả quản lý hành chính Nhà nước ở địa phương.

- Tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền cấp xã về tài chính, ngân sách còn hạn chế; tiền lương chưa đảm bảo cuộc sống, điều kiện, phương tiện làm việc còn thiếu thốn đã gây những khó khăn đáng kể cho hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã cũng như đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.

IV. NỘI DUNG ĐỀ ÁN

1. Mục tiêu

- Mục tiêu chung:

+ Nhằm nâng cao kiến thức cần thiết về Nhà nước, quản lý nhà nước, phương pháp và kỹ năng quản lý hành chính, nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý, điều hành và thực thi công vụ đạt hiệu quả cao nhất.

+ Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ số lượng, chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt tiêu chuẩn, có năng lực, phẩm chất chính trị, đạo đức, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và gắn với việc kiện toàn hệ thống chính trị ở cơ sở.

+ Bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục giữa các thế hệ, đủ nguồn cán bộ để thay thế cán bộ chủ chốt cấp xã ở mỗi nhiệm kỳ tiếp theo và làm nguồn cán bộ cho cấp huyện.

- Mục tiêu cụ thể:

+ Phấn đấu đến năm 2010, 100% cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã đạt các tiêu chuẩn chức danh theo quy định.

+ Phấn đấu đến năm 2010, các chức danh chủ chốt đạt trình độ trung cấp hoặc đại học về chuyên môn nghiệp vụ, cao cấp lý luận chính trị.

+ Phấn đấu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở theo hướng trẻ hóa, với tỷ lệ sau: Dưới 30 tuổi, chiếm 30%; dưới 45 tuổi, chiếm 40%; dưới 50 tuổi, chiếm 20% và trên 50 tuổi, chiếm 10%.

+ Phấn đấu đến năm 2015, 100% cán bộ, công chức các xã biên giới có khả năng nói được tiếng Campuchia và một bộ phận viết được chữ Campuchia, Anh văn.

2. Đối tượng, điều kiện, nội dung, hình thức nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã

a) Đối tượng:

- Cán bộ chuyên trách, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã (Trong đó bao gồm cán bộ Đảng, đoàn thể).

- Sinh viên tạo nguồn, con gia đình chính sách, công nhân, viên chức, nông dân tốt, bộ đội phục viên có đủ tiêu chuẩn về văn hóa để đào tạo, bồi dưỡng.

b) Điều kiện:

- Về tuổi đời đào tạo

+ Đối với cán bộ chuyên trách tham gia đào tạo lần đầu về chính trị, quản lý nhà nước, chuyên môn phải dưới 40 tuổi.

+ Đối với công chức tham gia đào tạo lần đầu về chính trị, quản lý nhà nước, chuyên môn phải dưới 35 tuổi.

+ Đối với cán bộ không chuyên trách, sinh viên tạo nguồn và con, em cán bộ, công nhân, viên chức, nông dân tốt tham gia đào tạo lần đầu về chính trị, quản lý nhà nước, chuyên môn phải dưới 30 tuổi.

- Về bố trí, tuyển dụng cán bộ, công chức cấp xã

+ Đảm bảo đủ tiêu chuẩn chức danh theo quy định và có năng lực hoàn thành nhiệm vụ.

+ Đối với công chức cấp xã phải qua kỳ thi tuyển dụng hoặc xét tuyển dụng công chức theo quy định.

+ Đối với cán bộ chủ chốt phải là người tiêu biểu về phẩm chất, năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành, đảm bảo đủ tiêu chuẩn, có khả năng tập hợp và là trung tâm của sự đoàn kết …

c) Nội dung nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã:

Các ngành, các cấp, nhất là cấp xã cần tập trung thực hiện khoa học, đồng bộ và triệt để các nội dung sau:

- Xây dựng quy hoạch cán bộ và hàng năm có rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sắp xếp, bố trí lại đội ngũ cán bộ, công chức của từng xã, theo cơ cấu chức danh Chính phủ quy định.

- Thực hiện tuyển dụng mới, điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ, công chức đạt chuẩn giữa các xã, phường, thị trấn và giữa cấp huyện với cấp xã trong cùng một huyện, thị xã.

- Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng gắn với quy hoạch cán bộ. Cụ thể đào tạo, bồi dưỡng các tiêu chuẩn sau:

+ Lý luận chính trị.

+ Kiến thức quản lý nhà nước, kỹ năng quản lý hành chính.

+ Chuyên môn nghiệp vụ như: Công an, quân sự, địa chính - xây dựng, tài chính - kế toán, pháp lý, văn hóa - xã hội.

+ Tin học, ngoại ngữ (Ưu tiên đào tạo ngoại ngữ Campuchia cho cán bộ, công chức các xã biên giới).

(Biểu số 05: Tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch đào tạo các chức danh CBCC cấp xã từ năm 2006 - 2010).

d) Hình thức nâng cao chất lượng: (2 hình thức cơ bản)

- Trực tiếp: Điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ, công chức hiện có của cấp huyện đã đạt chuẩn; tuyển dụng học sinh, sinh viên mới tốt nghiệp trung cấp hoặc đại học.

- Gián tiếp: Thông qua quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thiếu chuẩn, sinh viên tạo nguồn, … Để thay thế dần số cán bộ, công chức không đạt chuẩn, không có khả năng đào tạo, bồi dưỡng...

V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

Tổ chức triển khai, thực hiện triệt để, đồng bộ các chủ trương, chính sách, Nghị quyết, chương trình hành động của Trung ương, tỉnh về đổi mới, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở nói chung và tập trung thực hiện nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nói riêng bằng những giải pháp sau:

1. Tiến hành ngay việc thống kê, rà soát, sắp xếp bố trí lại đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã theo tiêu chuẩn chức danh; công khai danh sách cán bộ, công chức cấp xã không đạt chuẩn và không thể đưa đi đào tạo. UBND huyện, thị xã xem xét quyết định giải quyết chế độ theo quy định hoặc bố trí làm cán bộ không chuyên trách cấp xã.

2. Kiên quyết thực hiện chế độ, chính sách tinh giản biên chế, khuyến khích nghỉ việc đối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã không đạt chuẩn, sức khỏe hạn chế, năng lực, trình độ kém, dôi dư do sắp xếp…

3. Hàng năm, quy hoạch cán bộ phải gắn với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và tuyển dụng cán bộ, công chức cấp xã; có bước điều chỉnh, bổ sung kịp thời cán bộ quy hoạch, đáp ứng nhu cầu bố trí cán bộ trong nhiệm kỳ và nhiệm kỳ kế tiếp, chuẩn bị nguồn kế cận cán bộ chủ chốt và thay thế số cán bộ, công chức không đạt chuẩn.

4. Thông báo công khai, rộng rãi việc tuyển dụng công chức cấp xã, khi tuyển dụng công chức mới phải đủ tiêu chuẩn, lý lịch rõ ràng. Ưu tiên sinh viên tình nguyện, tạo nguồn, con gia đình chính sách được đào tạo trình độ từ trung cấp chuyên môn nghiệp vụ trở lên… Để bổ sung các chức danh còn thiếu và thay thế số cán bộ, công chức thiếu chuẩn; xây dựng chính sách hổ trợ cán bộ cơ sở để đảm bảo cuộc sống, an tâm công tác lâu dài.

5. Tăng cường điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ, công chức tỉnh, huyện, thị xã có năng lực, trình độ chuyên môn, đạt tiêu chuẩn chức danh đến công tác có thời hạn hoặc lâu dài tại cấp xã.

6. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, việc thực hiện các quy định của Nhà nước đối với hoạt động quản lý hành chính của cấp xã và các hoạt động công vụ của cán bộ, công chức cấp xã, nhất là những lĩnh vực về quản lý hành chính có liên quan với nhân dân.

7. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, nhằm phát huy tối đa quyền làm chủ của cán bộ, công chức trong đơn vị và vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị, trách nhiệm công vụ, quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của từng cán bộ, công chức trong hoạt động quản lý hành chính ở địa phương.

8. Tăng cường đầu tư nâng cấp trụ sở làm việc của UBND cấp xã, các cơ sở đào tạo trong tỉnh, bảo đảm đáp ứng đủ nơi làm việc, đủ nơi đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện cấp đồng bộ các phương tiện, thiết bị cơ bản phục vụ làm việc như: Máy vi tính, máy photocopy, máy in ... Từng bước đưa công nghệ thông tin vào công tác quản lý hành chính Nhà nước ở cơ sở.

9. Tăng cường tổ chức triển khai và thực hiện đồng bộ, triệt để các giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng và tạo nguồn cán bộ giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 của Nghị quyết Tỉnh ủy đề ra. Kinh phí thực hiện đào tạo từ nguồn ngân sách địa phương.

10. Áp dụng các hình thức đào tạo, bồi dưỡng dài hạn, ngắn hạn, định kỳ cho cán bộ chủ chốt, công chức chuyên môn, để cập nhật những chính sách mới, kiến thức, kinh nghiệm công tác, giúp họ thực hiện tốt nhiệm vụ.

11. Khen thưởng các cá nhân, tổ chức thực hiện tốt các giải pháp và hoàn thành tốt các mục tiêu của Đề án này.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. UBND cấp huyện, cấp xã

Căn cứ vào các văn bản của Bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Đề án này, để hàng năm có kế hoạch, chương trình cụ thể tổ chức triển khai, quán triệt và tổ chức thực hiện các giải pháp, đảm bảo đến năm 2010, 100% cán bộ, công chức cấp xã đạt tiêu chuẩn chức danh quy định và làm việc đạt hiệu quả cao. Bắt đầu tổ chức triển khai thực hiện Đề án này, kể từ ngày ký Quyết định ban hành Đề án này của UBND tỉnh có hiệu lực pháp luật và định kỳ 6 tháng UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh tiến độ thực hiện Đề án.

2. Các sở, ban, ngành tỉnh

- Sở Nội vu:

+ Chủ trì phối hợp các ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Đề án Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2010) và theo dõi kiểm tra giúp Ủy ban nhân dân tỉnh sơ kết, tổng kết hàng năm việc thực hiện Đề án này.

+ Chủ trì phối hợp các ngành có liên quan, hợp đồng với các trường trong và ngoài tỉnh để tổ chức thực hiện đào tạo lý luận chính trị, quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã theo quy hoạch, kế hoạch.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:

+ Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp Sở Tài chính, Sở Nội vụ hướng dẫn cấp huyện hàng năm, lập kế hoạch và dự toán kinh phí để tổ chức thực hiện các giải pháp nêu trên và hàng năm theo dõi tổng hợp để bố trí kinh phí hợp lý và trình UBND tỉnh phê duyệt.

+ Sở Tài chính chủ trì phối hợp Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh chính sách, chế độ đào tạo đối với từng loại đào tạo.

- Đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Nội vụ và các ngành có liên quan chỉ đạo biên soạn nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã phù hợp tình hình mới.

Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án này, có những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, đề nghị các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến chỉ đạo./.

 

PHỤ LỤC:

BIỂU ĐỒ THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CBCC GIAI ĐOẠN NĂM 2004 - 2006

1. Trình độ học vấn

- Năm 2004, tổng số có mặt: 1.769, trong đó: cán bộ chuyên trách:1.013, công chức: 756.

* Trình độ học vấn:

+ Tiểu học, trung học cơ sở: 736, chiếm: 41,60%.

+ Trung học phổ thông: 1.033, chiếm: 58,40%.

BIỂU ĐỒ TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN NĂM 2004

- Năm 2006, tổng số có mặt: 1.776, trong đó: cán bộ chuyên trách: 1.030, công chức: 746.

* Trình độ học vấn:

+ Tiểu học, trung học cơ sở: 492, chiếm: 27,70%.

+ Trung học phổ thông: 1.284, chiếm: 72,30%.

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN NĂM 2006

2. Trình độ lý luận chính trị

- Năm 2004, tổng số có mặt: 1.769, trong đó: cán bộ chuyên trách:1.013, công chức: 756.

+ Chưa đào tạo, bồi dưỡng: 479, chiếm: 27,08%.

+ Sơ cấp: 624, chiếm: 35,28%.

+ Trung cấp: 572, chiếm: 32,33%.

+ Cao cấp, cử nhân: 94, chiếm: 5,31%.

TRÌNH ĐỘ LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2004

- Năm 2006, Tổng số có mặt: 1776, trong đó: cán bộ chuyên trách: 1030, công chức: 746.

+ Chưa đào tạo, bồi dưỡng: 485, chiếm: 27,30%.

+ Sơ cấp: 521, chiếm: 29,34%.

+ Trung cấp: 647, chiếm: 36,43%.

+ Cao cấp, cử nhân: 123, chiếm: 6,93%.

TRÌNH ĐỘ LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2006

3. Trình độ quản lý hành chính Nhà nước

- Năm 2004, tổng số có mặt: 1.769, trong đó: cán bộ chuyên trách: 1.013, công chức: 756.

+ Chưa đào tạo, bồi dưỡng: 1.514, chiếm: 85,59%.

+ Sơ cấp: 126, chiếm: 7,12%.

+ Trung cấp: 126, chiếm: 7,12%.

+ Đại học: 3, chiếm: 0,17%.

 

TRÌNH ĐỘ QUẢN LÝ NH NƯỚC NĂM 2004

- Năm 2006, tổng số có mặt: 1.776, trong đó: cán bộ chuyên trách: 1.030, công chức: 746.

+ Chưa đào tạo, bồi dưỡng: 1.157, chiếm: 65,15%.

+ Sơ cấp: 510, chiếm: 28,72%.

+ Trung cấp: 104, chiếm: 5,85%.

+ Đại học: 5, chiếm: 0,28%.

 

TRÌNH ĐỘ QUẢN LÝ NH NƯỚC NĂM 2006

4. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ

- Năm 2004, tổng số có mặt: 1.769, trong đó: cán bộ chuyên trách: 1.013, công chức: 756.

+ Chưa đào tạo, bồi dưỡng: 1.223, chiếm: 69,13%

+ Sơ cấp: 92, chiếm: 5,20%.

+ Trung cấp: 344,chiếm: 19,45%.

+ Đại học: 110, chiếm: 6,22%.

 

TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ NĂM 2004

 

- Năm 2006, tổng số có mặt: 1.776, trong đó: cán bộ chuyên trách: 1.030, công chức: 746.

+ Chưa đào tạo, bồi dưỡng: 1.002, chiếm: 56,42%.

+ Sơ cấp: 143, chiếm: 8,05%.

+ Trung cấp: 452,chiếm: 25,45%.

+ Đại học: 179, chiếm: 10,08%.

TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ NĂM 2006

5. Số lượng cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã đạt chuẩn và chưa ñaït chuaån naêm 2006

TỶ LỆ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ĐẠT CHUẨN VÀ CHƯA ĐẠT CHUẨN CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ NĂM 2006

TỶ LỆ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ĐẠT CHUẨN VÀ CHƯA ĐẠT CHUẨN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2006

 

TỶ LỆ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ĐẠT CHUẨN VÀ CHƯA ĐẠT CHUẨN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NĂM 2006

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN