UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2010/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 22 tháng 01 năm 2010 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề thuê;
Căn cứ Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê;
Căn cứ Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 17/TTr-SKHĐT ngày 19 tháng 01 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương; Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Bến Tre và các nhà đầu tư chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng, lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư
1. Quy định này áp dụng đối với các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước hoạt động theo Luật Doanh nghiệp hoặc theo Luật Đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre (sau đây gọi chung là nhà đầu tư).
2. Dự án đầu tư vào các ngành, nghề thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, lĩnh vực ưu đãi đầu tư, lĩnh vực xã hội hóa theo quy định của Chính phủ.
3. Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư của tỉnh Bến Tre như sau: danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn gồm các huyện: Ba Tri, Bình Đại và Thạnh Phú; danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn gồm các huyện: Châu Thành, Giồng Trôm, Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc và Chợ Lách.
CÁC CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ CỤ THỂ
Điều 2. Thuê lại đất tại các khu công nghiệp
Tuỳ theo vị trí và hình thức đầu tư của từng khu công nghiệp, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành mức giá cho thuê lại đất theo đề nghị của doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp; mức giá cho thuê lại đất tại các khu công nghiệp đã được thành lập của tỉnh Bến Tre được quy định tại Phụ lục A của Quy định này.
2. Ưu đãi miễn, giảm tiền thuê lại đất:
- Dự án đầu tư trong các khu công nghiệp được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê lại đất; thời gian miễn, giảm tiền thuê lại đất do doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
- Thời hạn miễn, giảm tiền thuê lại đất tại các khu công nghiệp đã được thành lập của tỉnh Bến Tre được quy định tại Phụ lục A của Quy định này.
1. Đơn giá thuê đất đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa:
a) Đơn giá thuê đất đối với đất đô thị, đất ở cho các dự án thuộc lĩnh vực xã hội hóa: được tính tỷ lệ tiền thuê đất bằng không phẩy hai mươi lăm phần trăm (0,25%) nhân với giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê được Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm.
b) Các hình thức Uỷ ban nhân dân tỉnh giao đất hoặc cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội hóa, ký túc xá cho sinh viên:
- Giao đất không thu tiền sử dụng đất.
- Cho thuê đất và miễn tiền thuê đất.
- Giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất.
2. Đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực du lịch, vui chơi giải trí, khách sạn, khu nghỉ dưỡng được tỉnh mời gọi đầu tư: khuyến khích nhà đầu tư tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất để đầu tư dự án.
Điều 4. Chính sách thuế đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
Các loại thuế, mức thuế suất, thời gian miễn, giảm các loại thuế liên quan đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên được thực hiện theo quy định của Chính phủ, kể cả các dự án đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa.
Điều 5. Chính sách về hỗ trợ lao động, dạy nghề, giới thiệu việc làm
Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban Quản lý các Khu công nghiệp hướng dẫn, triển khai các chương trình hỗ trợ dạy nghề, giới thiệu việc làm cho người lao động theo chính sách hiện hành. Hàng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp và các sở, ngành có liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch hỗ trợ dạy nghề, tuyển dụng, giới thiệu lao động cho doanh nghiệp. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban Quản lý các Khu công nghiệp phối hợp trình kế hoạch cho Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt để làm cơ sở thực hiện.
Ngân sách hỗ trợ thực hiện các chương trình, kế hoạch dạy nghề, giới thiệu việc làm được huy động từ nhiều nguồn gồm nguồn vốn các chương trình mục tiêu quốc gia được Trung ương phân bổ hàng năm cho tỉnh; vốn của các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); các dự án tài trợ phi Chính phủ (NGO) có mục tiêu hỗ trợ đào tạo lao động, dạy nghề và tạo việc làm trên địa bàn tỉnh.
1. Xử lý nước thải: các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp phải có hệ thống xử lý nước thải bên trong hàng rào nhà máy và tối thiểu phải xử lý nước thải đạt loại C theo tiêu chuẩn của Việt Nam trước khi thải ra hệ thống xử lý chung của khu công nghiệp.
4. Việc xử lý nước thải của các nhà máy bên ngoài khu công nghiệp phải tuân thủ theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
Điều 7. Ưu đãi đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp
Nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp được Uỷ ban nhân dân tỉnh hỗ trợ:
Công tác lập quy hoạch khu công nghiệp để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tổ chức công tác đền bù, giải phóng mặt bằng cho nhà đầu tư.
Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật gồm điện, cấp thoát nước, giao thông, viễn thông đến hàng rào khu công nghiệp.
Hỗ trợ công tác xúc tiến, mời gọi đầu tư vào khu công nghiệp.
Điều 8. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đầu tư
Đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp: nhà đầu tư thực hiện các thủ tục đầu tư tại Ban Quản lý các Khu công nghiệp.
Đối với các dự án đầu tư bên ngoài khu công nghiệp: nhà đầu tư thực hiện các thủ tục đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Đối với việc cung cấp thông tin về chính sách, thủ tục đầu tư và hỗ trợ triển khai dự án sau giấy chứng nhận đầu tư: Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thông qua cơ quan xúc tiến đầu tư chuyên trách làm đầu mối, phối hợp với các sở, ngành có liên quan để hỗ trợ xuyên suốt cho nhà đầu tư trước, trong và sau giấy chứng nhận đầu tư, giấy đăng ký kinh doanh.
Điều 9. Giải quyết các hồ sơ thủ tục liên quan đến đầu tư
Các cơ quan được giao tiếp nhận và giải quyết hồ sơ, thủ tục liên quan đến cấp giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và các loại giấy phép khác phải có trách nhiệm giải quyết cho nhà đầu tư đúng thời gian quy định của pháp luật.
Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ban Quản lý các Khu công nghiệp đôn đốc, nhắc nhở các cơ quan tiếp nhận và giải quyết hồ sơ, thủ tục liên quan đến các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Áp dụng đối với các dự án đầu tư đang được thực hiện
Các dự án đầu tư đang thực hiện tại tỉnh đáp ứng điều kiện theo Quy định này và theo đề nghị của nhà đầu tư, tỉnh sẽ xem xét điều chỉnh, bổ sung ưu đãi cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại của dự án kể từ ngày Quy định này có hiệu lực.
Các dự án đã được hưởng mức ưu đãi đầu tư theo Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh cao hơn mức ưu đãi của Quy định này được tiếp tục hưởng các mức ưu đãi đó cho khoảng thời gian còn lại của dự án.
Điều 11. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Doanh nghiệp hoạt động tốt và chấp hành các quy định của pháp luật sẽ được Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét khen thưởng hoặc đề nghị các Bộ, ngành, Chính phủ khen thưởng.
Các tổ chức, cá nhân có thành tích đóng góp trong vận động, mời gọi đầu tư sẽ được Uỷ ban nhân dân tỉnh khen thưởng tuỳ theo thành tích.
Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, hướng dẫn thực hiện về chính sách ưu đãi đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh, nếu sách nhiễu, làm khó, gây phiền hà cho các nhà đầu tư thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường phần thiệt hại thực tế đã gây ra.
Trường hợp nhà đầu tư lợi dụng Quy định này để có hành vi gian lận nhằm hưởng các ưu đãi, gây thiệt hại cho Nhà nước, cho xã hội thì sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường các thiệt hại thực tế đã gây ra.
5. Giấy chứng nhận đầu tư được cấp sau mười hai (12) tháng nhưng nhà đầu tư không triển khai hoặc triển khai không như đăng ký ban đầu sẽ bị thu hồi.
1. Các nhà đầu tư, doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh phải chấp hành đầy đủ chế độ báo cáo theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và các quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến đầu tư và kinh doanh.
2. Khi có thanh tra, kiểm tra các hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn, cơ quan thanh tra, kiểm tra phải có kế hoạch cụ thể và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước khi tiến hành các hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp. Mọi hoạt động thanh tra, kiểm tra đều chấp hành theo quy định của Luật Thanh tra.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Giám đốc các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh, cơ quan chuyên trách xúc tiến đầu tư tổ chức công bố, hướng dẫn và phổ biến Quy định này cho các doanh nghiệp hiện hữu và cho các nhà đầu tư tiềm năng; đồng thời thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp Ban Quản lý các Khu công nghiệp chịu trách nhiệm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư theo định kỳ sáu tháng một lần./.
MỨC GIÁ THUÊ LẠI ĐẤT, MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ LẠI ĐẤT, MỨC THU XỬ LÝ NƯỚC THẢI VÀ MỨC THU SỬ DỤNG TIỆN ÍCH HẠ TẦNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
STT | Hạng mục | Khu công nghiệp Giao Long | Khu công nghiệp An Hiệp |
1 | Giá thuê lại đất | 9.200VNĐ/m2/năm | 11.040VNĐ/m2/năm |
2 | Thời gian miễn tiền thuê lại đất | Theo tiến độ xây dựng cơ bản công trình/nhà máy nhưng tối đa không quá hai mươi bốn (24) tháng. Miễn tiền thuê lại đất hai mươi bốn (24) tháng sau khi kết thúc thời gian xây dựng cơ bản. | Theo tiến độ xây dựng cơ bản công trình/nhà máy nhưng tối đa không quá hai mươi bốn (24) tháng. Miễn tiền thuê lại đất hai mươi bốn (24) tháng sau khi kết thúc thời gian xây dựng cơ bản. |
3 | Ưu đãi giảm tiền thuê lại đất | Thuê lại đất trong khu từ ba mươi (30) năm đến năm mươi (50) năm mà nộp tiền thuê lại đất một (1) lần cho toàn bộ thời gian thuê lại thì được giảm sáu mươi phần trăm (60%) tiền thuê lại đất phải nộp tính từ thời điểm bàn giao đất; nếu nộp tiền thuê lại đất một (1) lần cho mười (10) năm được giảm mười lăm phần trăm (15%) tiền thuê lại đất. | Thuê lại đất từ ba mươi (30) năm đến năm mươi (50) năm mà nộp tiền thuê lại đất một (1) lần cho toàn bộ thời gian thuê lại đất thì được giảm sáu mươi phần trăm (60%) tiền thuê lại đất phải nộp tính từ thời điểm bàn giao đất; nếu nộp tiền thuê lại đất một (1) lần cho mười (10) năm được giảm mười lăm phần trăm (15%) tiền thuê lại đất. |
4 | Mức thu xử lý nước thải | a) Đối với nước thải đạt tiêu chuẩn loại B: mức thu là 2.760VNĐ/m3 (chưa bao gồm thuế VAT). b) Đối với nước thải đạt tiêu chuẩn loại C: mức thu là 6.440VNĐ/m3 (chưa bao gồm thuế VAT). | a) Đối với nước thải đạt tiêu chuẩn loại B: mức thu là 2.760VNĐ/m3 (chưa bao gồm thuế VAT). b) Đối với nước thải đạt tiêu chuẩn loại C: mức thu là 6.440VNĐ/m3 (chưa bao gồm thuế VAT). |
5 | Mức thu sử dụng tiện ích hạ tầng | Mức thu sử dụng tiện ích hạ tầng là 4.600VNĐ/m2/năm. Nếu trả một lần từ ba mươi (30) năm trở lên sẽ được giảm bốn mươi phần trăm (40%). | Mức thu sử dụng tiện ích hạ tầng là 4.600VNĐ/m2/năm. Nếu trả một lần từ ba mươi (30) năm trở lên sẽ được giảm bốn mươi phần trăm (40%). |
- Mức giá trên áp dụng cho giai đoạn I của Khu công nghiệp Giao Long và Khu công nghiệp An Hiệp thuộc huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
- Mức giá thuê lại đất, mức thu xử lý nước thải, mức thu sử dụng tiện ích hạ tầng trong khu công nghiệp được tính bằng đồng Việt Nam với tỷ giá quy đổi tương tương 1USD = 18.400VNĐ. Nếu tỷ lệ trượt giá cao hơn mười phần trăm (10%) so với tỷ giá nêu trên thì sẽ được Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh theo yêu cầu của doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp./.
- 1 Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2 Quyết định 16/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 03/2010/QĐ-UBND Quy định chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3 Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 4 Quyết định 04/2015/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 5 Quyết định 04/2015/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 1 Quyết định 712/2011/QĐ-UBND sửa đổi cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2 Quyết định 65/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề thuê do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 66/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 67/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 6 Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 7 Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 8 Luật Đầu tư 2005
- 9 Luật Doanh nghiệp 2005
- 10 Luật Thanh tra 2004
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2 Quyết định 712/2011/QĐ-UBND sửa đổi cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 3 Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 4 Quyết định 04/2015/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre