ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2010/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 18 tháng 01 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 42/2009/NQ-HĐND7 ngày 16 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương về việc quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 04/TTr.STC ngày 12 tháng 01 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2010/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị), bao gồm trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN NHÀ NUỚC, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP
Điều 3. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm tài sản trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Tài chính, gồm:
- Phương tiện giao thông vận tải;
- Tài sản khác có nguyên giá từ 300 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng chủng loại từ 300 triệu đồng trở lên.
2. Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ tiêu chuẩn, định mức quy định và dự toán ngân sách được giao quyết định mua sắm tài sản có nguyên giá dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng chủng loại dưới 300 triệu đồng (trừ phương tiện giao thông vận tải).
3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở, ngành cấp tỉnh; các phòng, ban cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ tiêu chuẩn, định mức quy định và dự toán ngân sách được giao quyết định mua sắm tài sản có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng chủng loại dưới 100 triệu đồng (trừ phương tiện giao thông vận tải).
Điều 4. Thẩm quyền quyết định việc thuê trụ sở làm việc
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê trụ sở làm việc với mức thuê từ 120 triệu đồng trở lên/năm.
2. Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thuê trụ sở làm việc với mức thuê dưới 120 triệu đồng/năm.
3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở, ngành cấp tỉnh; các phòng, ban cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thuê trụ sở làm việc với mức thuê dưới 60 triệu đồng/năm.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định việc thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc với mức thuê từ 10 triệu đồng trở lên/tháng.
2. Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc với mức thuê dưới 10 triệu đồng/tháng.
3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở, ngành cấp tỉnh; các phòng, ban cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc với mức thuê dưới 5 triệu đồng/tháng.
Điều 6. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chế độ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước đối với những tài sản thuộc phạm vi quản lý chưa có quy định của Bộ quản lý chuyên ngành.
2. Thủ trưởng cơ quan trực tiếp sử dụng tài sản nhà nước thực hiện chế độ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành hoặc quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với trường hợp chưa có quy định của Bộ quản lý chuyên ngành).
Điều 7. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Tài chính, gồm:
- Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất;
- Phương tiện giao thông vận tải;
- Tài sản khác có nguyên giá từ 300 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi tài sản có nguyên giá dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất và phương tiện giao thông vận tải).
3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở, ngành cấp tỉnh; các phòng, ban cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thu hồi tài sản có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất và phương tiện giao thông vận tải).
Điều 8. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Tài chính, gồm:
- Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất;
- Phương tiện giao thông vận tải;
- Tài sản khác có nguyên giá từ 300 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản trong phạm vi quản lý có nguyên giá dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất và phương tiện giao thông vận tải).
Điều 9. Thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Tài chính, gồm:
- Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất;
- Phương tiện giao thông vận tải;
- Tài sản khác có nguyên giá từ 300 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bán tài sản có nguyên giá dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất và phương tiện giao thông vận tải).
3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở, ngành cấp tỉnh; các phòng, ban cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định bán tài sản có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất và phương tiện giao thông vận tải).
Điều 10. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Tài chính, gồm:
- Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất;
- Phương tiện giao thông vận tải;
- Tài sản khác có nguyên giá từ 300 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý tài sản có nguyên giá dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất và phương tiện giao thông vận tải).
3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở, ngành cấp tỉnh; các phòng, ban cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thanh lý tài sản có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất và phương tiện giao thông vận tải).
Điều 11. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Tài chính, gồm:
- Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất;
- Phương tiện giao thông vận tải;
- Tài sản khác có nguyên giá từ 300 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tiêu hủy tài sản có nguyên giá dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất và phương tiện giao thông vận tải).
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Chương này được áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính). Riêng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập chưa đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính) thực hiện theo quy định áp dụng đối với cơ quan nhà nước tại Chương III Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Chương II Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ và Chương II của Quy định này.
Điều 12. Đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
1. Việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, mua sắm tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 13 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Điều 2 Chương II của Quy định này.
2. Việc mua sắm trụ sở làm việc, xe ô tô từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Điều 3 Chương II Quy định này và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Tài chính.
Riêng việc mua sắm tài sản không phải là trụ sở làm việc, xe ô tô từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị do thủ trưởng đơn vị quyết định phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
1. Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với tài sản của các cơ quan đơn vị trực thuộc là:
- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất;
- Xe ô tô;
- Tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng chủng loại từ 500 triệu đồng trở lên.
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định đối với các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1, Điều này.
1. Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với tài sản của các cơ quan đơn vị trực thuộc là:
- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất;
- Xe ô tô;
- Tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng chủng loại từ 500 triệu đồng trở lên.
2. Thủ trưởng đơn vị quyết định đối với các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1, Điều này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương để liên doanh, liên kết.
Điều 16. Thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
Việc thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được thực hiện theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Chương II của Quy định này.
Điều 17. Thẩm quyền bán, thanh lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán, thanh lý tài sản trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Tài chính, gồm:
- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất;
- Phương tiện giao thông vận tải;
- Tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng chủng loại từ 500 triệu đồng trở lên.
2. Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bán, thanh lý tài sản có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng chủng loại dưới 500 triệu đồng (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất và phương tiện giao thông vận tải).
3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở, ngành cấp tỉnh quyết định bán, thanh lý tài sản có nguyên giá dưới 200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng chủng loại dưới 200 triệu đồng (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất và phương tiện giao thông vận tải).
Điều 18. Thuê tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
Việc thuê tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Điều 4, Điều 5 Chương II của Quy định này.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 300 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng đơn vị quyết định đối với các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1, Điều này.
Điều 20. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
Việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước được thực hiện theo chế độ bảo dưỡng sửa chữa tài sản nhà nước theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành. Đối với những tài sản chưa có quy định của Bộ chuyên ngành thì Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào tình hình thực tế quy định chế độ bảo dưỡng sửa chữa tại đơn vị mình.
1. Các nội dung khác không nêu trong Quy định này thì thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ và các văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có gì khó khăn, vướng mắc các đơn vị phản ảnh về Sở Tài chính để nghiên cứu tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 127/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 3 Quyết định 24/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
- 4 Quyết định 235/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương năm 2018
- 5 Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 6 Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Quyết định 40/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ngãi quản lý ban hành theo Quyết định 23/2010/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 18/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 34/2010/QĐ-UBND Quy định về thực hiện phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3 Nghị quyết 122/2010/NQ-HĐND phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 4 Nghị quyết 42/2009/NQ-HĐND7 quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa VII, kỳ họp thứ 15 ban hành
- 5 Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 6 Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 127/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2 Quyết định 18/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 34/2010/QĐ-UBND Quy định về thực hiện phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3 Nghị quyết 122/2010/NQ-HĐND phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 4 Quyết định 40/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ngãi quản lý ban hành theo Quyết định 23/2010/QĐ-UBND
- 5 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 6 Quyết định 24/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
- 7 Quyết định 235/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương năm 2018
- 8 Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018