ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2011/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 28 tháng 01 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 17/2010/TTLT-BTTTT-BNV ngày 27/7/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình thuộc UBND cấp tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình thuộc UBND cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh tại Tờ trình số 465/TTr-PTTH ngày 17/11/2010, Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 188/BC-STP ngày 22/12/2010 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 06/SNV-TCBC ngày 04/01/2011;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Ngãi chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quyết định này; đồng thời xây dựng và ban hành Quy chế làm việc, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 16/2007/QĐ-UBND ngày 29/6/2007 của UBND tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Ngãi; Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày 28/01/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi là đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, thực hiện chức năng cơ quan báo chí của Đảng bộ, chính quyền tỉnh Quảng Ngãi.
2. Đài phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi chịu sự quản lý Nhà nước về báo chí, về truyền dẫn và phát sóng của Bộ Thông tin và Truyền thông; Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý Nhà nước trên địa bàn theo phân công của UBND tỉnh.
3. Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Lập kế hoạch hàng năm và dài hạn để thực hiện nhiệm vụ được giao; tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền thanh, truyền hình và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt theo sự phân công của UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền.
2. Sản xuất và phát sóng các chương trình phát thanh, các chương trình truyền hình, nội dung thông tin trên trang thông tin điện tử bằng tiếng Việt, bằng các tiếng dân tộc và tiếng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Tham gia phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh.
4. Trực tiếp vận hành, quản lý, khai thác hệ thống kỹ thuật chuyên ngành để sản xuất chương trình, truyền dẫn tín hiệu và phát sóng các chương trình phát thanh, truyền hình của địa phương và quốc gia theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan, tổ chức khác để đảm bảo sự an toàn của hệ thống kỹ thuật .
5. Thực hiện các dự án đầu tư và xây dựng; tham gia thẩm định các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực phát thanh, truyền thanh, truyền hình theo sự phân công của UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình phát sóng trên sóng Đài quốc gia.
7. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật đối với các Đài Truyền thanh, Đài Truyền thanh - Phát lại truyền hình huyện, thành phố thuộc UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật.
8. Nghiên cứu khoa học và ứng dụng các thành tựu kỹ thuật, công nghệ thuộc lĩnh vực phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên ngành phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật.
9. Tham gia xây dựng định mức kinh tế, kỹ thuật thuộc lĩnh vực phát thanh, truyền hình theo sự phân công, phân cấp. Tham gia xây dựng tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của Trưởng đài Đài Truyền thanh, Đài Truyền thanh - Phát lại truyền hình huyện, thành phố thuộc UBND cấp huyện để UBND tỉnh ban hành.
10. Tổ chức các hoạt động quảng cáo, kinh doanh, dịch vụ; tiếp nhận sự tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
11. Quản lý và sử dụng lao động, vật tư, tài sản, ngân sách do Nhà nước cấp, nguồn thu từ quảng cáo, dịch vụ, kinh doanh và nguồn tài trợ theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện chế độ, chính sách nâng bậc lương, tuyển dụng, đãi ngộ khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác đối với viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định phân cấp của cấp có thẩm quyền.
13. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan chức năng về các mặt công tác được giao; tổ chức các hoạt động thi đua, khen thưởng theo phân cấp và quy định của pháp luật.
14. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí và các tệ nạn xã hội khác trong đơn vị. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
15. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra thực hiện chế độ chính sách và các quy định của pháp luật; đề xuất các hình thức kỷ luật đối với đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định trong hoạt động phát thanh, truyền thanh, truyền hình theo phân công, phân cấp và theo quy định của pháp luật.
16. Thực hiện công tác thông tin, lưu trữ tư liệu theo quy định của Pháp luật.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
Điều 3. Lãnh đạo Đài
1. Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi có Giám đốc và không quá
3 (ba) Phó Giám đốc. Giám đốc, các Phó Giám đốc do UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và pháp luật về mọi hoạt động của cơ quan. Các Phó Giám đốc giúp Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
Điều 4. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ
1. Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi có 12 phòng chuyên môn nghiệp vụ sau:
- Phòng Tổ chức - Hành Chính - Tổng hợp;
- Phòng Kế hoạch tài chính và Đầu tư;
- Phòng Biên tập thời sự phát thanh;
- Phòng Biên tập thời sự truyền hình;
- Phòng Chuyên đề và Khoa giáo;
- Phòng Biên tập Phát thanh - Truyền hình Dân tộc;
- Phòng Văn nghệ và Giải trí;
- Phòng Biên tập các chương trình nước ngoài;
- Phòng Thư ký biên tập chương trình;
- Phòng Kỹ thuật truyền dẫn sóng;
- Phòng Kỹ thuật sản xuất chương trình;
- Phòng Dịch vụ và quảng cáo.
2. Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi căn cứ quy định hiện hành của Nhà nước ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng chuyên môn nghiệp vụ và trách nhiệm của người đứng đầu các phòng theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Biên chế
Biên chế của Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi là biên chế sự
nghiệp, do UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi bố trí, sử dụng viên chức phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch viên chức theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Cơ chế tài chính
Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi thực hiện cơ chế tài chính theo các quy định của Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan tài chính có thẩm quyền.
Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi phối hợp với Sở Tài chính xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, thực hiện quyền tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi có các mối quan hệ công tác sau:
1. Phối hợp với Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và các cơ quan báo chí khác trong công tác nghiệp vụ báo chí; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, phóng viên; sản xuất, truyền dẫn, phát sóng nhằm mở rộng diện phủ sóng và nâng cao hiệu quả các hoạt động.
2. Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi có mối quan hệ công tác với các cơ quan Đảng, Nhà nước từ tỉnh đến cơ sở, các tổ chức chính trị, xã hội, kinh tế, các đoàn thể và mọi công dân để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật;
3. Phối hợp với UBND các huyện, thành phố trong việc xây dựng, phát triển hệ thống truyền thanh, truyền hình cấp huyện và cơ sở; hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ đối với Đài Truyền thanh, Đài Truyền thanh - Phát lại truyền hình, Trạm thu phát lại truyền hình các huyện, thành phố và cơ sở.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi tập hợp trình UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 16/2007/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh Quảng Ngãi
- 2 Quyết định 04/2017/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Quảng Ngãi
- 3 Quyết định 152/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2017
- 4 Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 5 Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Quyết định 12/2013/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Quảng Bình
- 2 Quyết định 828/QĐ-UBND năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3 Quyết định 04/2013/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh Hà Tĩnh
- 4 Thông tư liên tịch 17/2010/TTLT-BTTTT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện do Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Nội vụ ban hành
- 5 Thông tư 71/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 04/2013/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh Hà Tĩnh
- 2 Quyết định 16/2007/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh Quảng Ngãi
- 3 Quyết định 12/2013/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Quảng Bình
- 4 Quyết định 828/QĐ-UBND năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5 Quyết định 04/2017/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Quảng Ngãi
- 6 Quyết định 152/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2017
- 7 Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018