Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/2019/QĐ-UBND

Hà Giang, ngày 30 tháng 01 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH PHẠM VI VÙNG PHỤ CẬN ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH THỦY LỢI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;

Căn cứ thông báo số 26/TB-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2019 về kết luận phiên họp UBND tỉnh tháng 01/2019;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 04 /TTr-SNN ngày 03 tháng 01 năm 2019 về việc ban hành Quyết định Quy định phạm vi vùng phụ cận đối với công trình thủy lợi khác trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi vùng phụ cận đối với công trình thủy lợi khác trên địa bàn tỉnh Hà Giang

1. Kênh đất có chiều rộng đáy kênh dưới 5m

a) Kênh đất nổi: Phạm vi vùng phụ cận từ chân taluy đắp của kênh trở ra tối thiểu là 1,0m.

b) Kênh đất chìm: Phạm vi vùng phụ cận từ mép taluy đào của kênh trở ra tối thiểu là 2,0m.

2. Kênh kiên cố có chiều rộng đáy kênh dưới 5m

a) Kênh kiên cố nổi: Phạm vi vùng phụ cận từ chân taluy đắp của kênh trở ra tối thiểu là 2,0m đối với kênh có chiều rộng đáy kênh từ 1m đến dưới 5m; 1,0m đối với kênh dẫn có chiều rộng đáy kênh từ 0,4m đến dưới 1 m; 0,5m đối với kênh dẫn có chiều rộng đáy kênh dưới 0,4m.

b) Kênh kiên cố chìm: Phạm vi vùng phụ cận từ mép taluy đào của kênh trở ra tối thiểu 3,0m đối với kênh dẫn có chiều rộng đáy kênh từ 1m đến dưới 5m; 2,0m đối với kênh có chiều rộng đáy kênh từ 0,4m đến dưới 1m; 1,0m đối với kênh dẫn có chiều rộng đáy kênh dưới 0,4m.

Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp

Đối với công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi không ảnh hưởng đến an toàn, năng lực phục vụ của công trình thủy lợi trước ngày Quy định này có hiệu lực thì được tiếp tục sử dụng nhưng không được mở rộng quy mô hoặc thay đổi kết cấu. Công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi ảnh hưởng đến an toàn, năng lực phục vụ của công trình thủy lợi phải thực hiện các giải pháp khắc phục; trường hợp không thể khắc phục phải dỡ bỏ hoặc di dời.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2019.

Điều 4. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các ngành có liên quan của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Tổng cục Thủy lợi;
- T.Tr Tỉnh ủy;
- T.Tr HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Thông tin - Công báo;
- VNPTioffice;
- Lưu: VT, KTTH

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Sơn