BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2006/QĐ-BBCVT | Hà Nội, ngày 17 tháng 01 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ GIÁ SÀN CƯỚC THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ CƯỚC KẾT CUỐI DỊCH VỤ ĐIỆN THOẠI QUỐC TẾ CHIỀU VỀ VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
Căn cứ Nghị định số 90/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
Căn cứ Quyết định số 217/2003/QĐ-TTg ngày 27/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông;
Căn cứ Thông tư 110/2005/TT-BTC ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ hạch toán, thu nộp các khoản đóng góp cho Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Trên cơ sở quan hệ cung cầu và điều kiện thực tế của thị trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại quốc tế (IDD và VOIP) xác định và đăng ký với Bộ Bưu chính, Viễn thông mức sàn giá cước thanh toán điện thoại quốc tế chiều về Việt Nam. Bộ Bưu chính, Viễn thông sẽ có quy định hướng dẫn cụ thể đối với việc đăng ký và quản lý giá cước thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp.
Điều 2. Trên cơ sở mức sàn giá cước thanh toán điện thoại quốc tế chiều về Việt Nam đã đăng ký với Bộ Bưu chính, Viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại quốc tế được chủ động đàm phán, thỏa thuận mức giá cước thanh toán điện thoại quốc tế chiều về Việt Nam với các đối tác nước ngoài với điều kiện mức giá cước thoả thuận không thấp hơn mức sàn đã đăng ký với Bộ Bưu chính, Viễn thông.
Điều 3. Để đảm bảo cạnh tranh, phát triển thị trường viễn thông và thực hiện nghĩa vụ công ích theo đúng các quy định của Pháp luật, các doanh nghiệp có tổng lưu lượng điện thoại quốc tế chiều về Việt Nam (bao gồm IDD và VOIP) theo quí vượt mức 39% tổng lưu lượng của thị trường điện thoại quốc tế chiều về Việt Nam có trách nhiệm đóng góp vào Quĩ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam phần cước kết nối bổ sung là 17 US cents/phút đối với phần lưu lượng vượt mức.
Điều 4. Quyết định này thay thế Quyết định số 29/2005/QĐ-BBCVT ngày 25 tháng 8 năm 2005 và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 5. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại quốc tế và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT.BỘ TRƯỞNG |
- 1 Quyết định 29/2005/QĐ-BBCVT về việc điều chỉnh mức sàn định hướng đối với cước thanh toán quốc tế và cước kết cuối dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành
- 2 Quyết định 933/QĐ-BTTTT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông
- 3 Quyết định 933/QĐ-BTTTT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông
- 1 Thông tư 110/2005/TT-BTC hướng dẫn chế độ hạch toán,thu nộp các khoản đóng góp cho quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 217/2003/QĐ-TTg về việc quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 102/2003/QĐ-BBCVT Sửa đổi các qui định tạm thời về quản lý cước kết cuối, hạn mức lưu lượng, cước kết nối đối với điện thoại IP quốc tế chiều đến Việt Nam do Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành
- 4 Nghị định 90/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông
- 1 Quyết định 29/2005/QĐ-BBCVT về việc điều chỉnh mức sàn định hướng đối với cước thanh toán quốc tế và cước kết cuối dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành
- 2 Quyết định 102/2003/QĐ-BBCVT Sửa đổi các qui định tạm thời về quản lý cước kết cuối, hạn mức lưu lượng, cước kết nối đối với điện thoại IP quốc tế chiều đến Việt Nam do Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành
- 3 Quyết định 933/QĐ-BTTTT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông