ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2006/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 24 tháng 01 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ MẠNG THÔNG TIN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ vào Quyết định số: 112/2001/QĐ-TTg ngày 25/7/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tin học hóa quản lý hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2005;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tinh Lào Cai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. "Nay ban bành kèm theo Quyết định này "Quy chế quản lý, khai thác và bảo vệ Mạng thông tin Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai".
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trường các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám dốc Trung tâm Lưu trữ và Tích hợp dữ liệu tỉnh căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ MẠNG THÔNG TIN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2006/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2006 của Ủy han nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mạng thông tin Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai (dưới đây gọi là Mạng thông tin) là hệ thông thông tin bao gồm các mạng máy tính thành viên: Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố và các phần mềm ứng dụng, các cơ sở dữ liệu dùng chung,... phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và quàn lý của UBND tỉnh và của các dơn vị.
Mạng thông tin được kết nối với Hệ thống mạng Chính phủ (CPNet), mạng máy tính cùa Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, và các mạng thông tin của các bộ, ngành chuyên môn.
Điều 2. Mạng thông tin thực hiện việc trao đổi, khai thác và sử dụng thông tin giữa các đơn vị tham gia qua các dịch vụ mạng, các phần mềm và các cơ sở dữ liệu dùng chung.
Mạng thông tin phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và được quản lý tập trung thống nhất, bảo vệ an toàn theo quy định của Chính phù.
Điều 3. Phạm vi áp dụng: Quv chế này được áp dụng cho tất cả các cá nhân, đơn vị của các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố trong tỉnh có máy tính, mạng máy tính tham gia vào Mạng thông tin theo thẩm quyền cho phép.
Chương II
QUẢN LÝ MẠNG THÔNG TIN
Điều 4. Các cá nhân tham gia vào Mạng thông tin qua máy tính, mạng máy tính của dơn vị mình quản lý phải tuân theo các quy định sau:
- Chịu trách nhiệm quản lý các trang thiết bị do đơn vị giao và được quyền sử dụng các trang thiết bị theo quy định. Trong quá trình sử dụng nếu xảy ra sự cố gây hư hỏng trang thiết bị thì phải ghi lại nguyên nhân và báo cáo cho bộ phận quản trị hệ thống của đơn vị biết để xử lý;
- Được quyền khai thác các tài nguyên trên mạng (cơ sở dữ liệu, phần mềm, thông tin chỉ đạo, điều hành của tỉnh và các thông tin khác,...) theo đúng quyền hạn do Thủ trưởng đơn vị quy định và dược bộ phận quản trị hệ thống của dơn vị phân cấp, phân quyền truy nhập thông tin trên mạng;
- Không được tự ý di chuyển đường cáp và các thiết bị mạng; không được can thiệp vào phần cứng của các Thiết bị tin học, kể cả các thiết bị có trách nhiệm quản lý;
- Không được tự ý cài đặt các phân mềm vào máy tính nếu không được sự đồng ý ủùa bộ phận quản trị hệ thống của đơn vị; không được tự ý xoa bỏ hoặc can thiệp vào bất kỳ phần mềm nào đã được cài đặt trên mạng;
- Không được tiết lộ mật khẩu truy cập vào mạng; phải tuân thủ các quy định cụ thể về truy nhập, khai thác sử dụng máy tính... do bộ phận quản trị hệ thống của đơn vị đề xuất và được Lãnh đạo đơn vị thông qua.
Điều 5. Mạng máy tính của các cơ quan, đơn vị cần phải có bộ phận chuyên trách làm nhiệm vụ quản trị hệ thống; bộ phận quản trị này có các chức năng, nhiệm vụ sau:
- Quản lý đường truyền kết nối và các thiết bị mạng (Hub, Switch, Connector, Firewall,...)
- Đảm bảo cho mạng máy tính của đơn vị hoạt động thông suốt; bảo đảm an toàn, bảo mật các thông tin truyền dẫn trong mạng;
- Lập kế hoạch bảo trì các trang thiết bị, thực hiện thay thế, bổ sung, thay đổi vị trí lắp đặt các thiết bị tin học của dơn vị khi có nhu cầu;
- Quản lý quyền truy nhập của người dùng và phòng chống virus trong mạng;
- Quản trị các cơ sở dữ liệu, các phần mềm dùng chung của đơn vị được phân quyền quản lý. Nội dung quản trị cơ sở dữ liệu bao gồm: Quản lý việc cập nhật, bổ sung mới, thiết kế, sửa đổi cấu trúc cơ sở dữ liệu theo phân cấp quan lý; phân quyền khai thác dữ liệu cho các đối tượng người dùng, bảo mật, sao lưu dữ liệu.
Điều 6. Trung tâm Tích hợp dữ liệu tại Văn phòng UBND tỉnh là điểm kết nối chính của Mạng thông tin với Hệ thông mạng Chính phủ, mạng máy tính của Văn phòng Tỉnh ủy và mạng máy tính của các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố.
Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm quản lý Trung tâm tích hợp dữ liệu của hệ thống mạng; trực tiếp là Trung tâm Lưu trữ và Tích hợp dữ liệu có nhiệm vụ:
- Quản trị kỹ thuật Mạng thông tin và mạng máy tính tại Văn phòng UBND tỉnh;
- Quản lý đường truyền kết nối và các thiết bị mạng, các thiết bị tin học khác tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu của Hệ thống mạng;
- Quản lý quyền truy cập của các mạng thành viên và tất cả người dùng có quyền truy nhập trực tiếp vào Hệ thống mạng;
- Bảo đảm thông suốt việc cung cấp và gửi nhận thông tin theo quy định từ Trung lâm Tích hợp dữ liệu đến các mạng thành viên và người sử dụng trên mang; đàm bảo an toàn, bảo mật các thông tin truyền trong mạng;
- Quản trị các cơ sở dữ liệu tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của Hệ thống mạng bao gồm: Quản lý việc cập nhật, bổ sung mới dữ liệu từ các mạng thành viên và các đối tượng người dùng khác được phép; phân cấp và phân quyền khai thác dữ liệu cho các mạng thành viên và các đối tượng người dùng, bảo mật dữ liệu, tổ chức định kỳ sao lưu dữ liệu.... Quản lý các phần mềm hệ thống và các phần mềm dùng chung trên mạng
- Phòng chống và hướng dẫn các bộ phận chuyên trách quản trị hệ thống mạng thành viên phòng chống virus trong mạng;
- Lập kế hoạch bảo trì các trang thiết bị, thực hiện thay thế, bổ sung, thay đổi vị trí lắp đặt các thiết bị tin học do Trung tâm quản lý khi có nhu cầu; có trách nhiệm tham mưu giúp Văn phòng UBND tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch, triển khai xây dựng phát triển Hệ thống mạng và các ứng dụng trên mạng (như các phần mềm dùng chung, các cơ sở dữ liệu, dịch vụ trên mạng,...) và là đầu mối trực tiếp triển khai kế hoạch đó khi được UBND tỉnh phê duyệt.
Chương III
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG MẠNG THÔNG TIN UBND TỈNH
Điều 7. Thông tin truyền nhận trên mạng gồm các thể loại thông, tin sau đây (trừ các văn bản mật):
- Công báo Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh ban hành;
- Các văn bản hành chính được cấp thẩm quyền phê duyệt;
- Các chỉ tiêu Kinh tế - Xã hội do các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố tổng hợp báo cáo định kỳ;
- Thông tin chuyên đề về kinh tế, khoa học công nghệ, văn hóa xã hội,...;
- Lịch làm việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Thư điện tử trao đổi công tác;
- Các thông tin khác do UBND tỉnh quyết định;
- Các văn ban do các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố ban hành;
- Các văn bản dự thảo trình UBND tỉnh ban hành như: Kế hoạch, Quyết định, Chỉ thị, Công văn,...
Điều 8. Sử dụng các phần mềm dùng chung:
- Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan đầu mối tiếp nhận các phần mềm dùng chung do Ban điều hành Đề án 112 Chính phủ xây dựng và phối hợp với các đơn vị triển khai để cài đặt, hướng dẫn sử dụng, vận hành.
- Việc quy định sử dụng các phần mềm dùng chung trên Mạng thông tin, UBND tỉnh sẽ ban hành các Quy chế, quy định riêng cho từng phần mềm (như Quy chế vận hành Hệ thống thông tin điện tử tổng hợp Kinh tế Xã hội, Quy chế sử dụng phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc,...).
Điều 9. Quyền khai thác thông tin trên Mạng thông tin UBND:
- Các cơ quan, đơn vị, cá nhân nêu ở Điều 3 được phép khai thác, sử dụng các dịch vụ mạng, gửi nhận thông tin trên mạng phù hợp với quyền truy cập tài nguyên thông tin do quản trị mạng đơn vị cung cấp phục vụ cho hoạt động quản lý Nhà nước, nghiên cứu khoa học và các mục đích khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, cá nhân;
- Không được phép khai thác thông tin trên mạng nhằm mục đích khác ngoài phục vụ cho công tác chuyên môn;
- Chỉ có người được giao nhiệm vụ quản trị mạng của đơn vị mới được làm việc trực tiếp trên các máy chủ (Server) của đơn vị.
Điều 10. Chuẩn Công nghệ thông tin:
- Chuẩn Công nghệ thông tin sử dụng trên Mạng thông tin do Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn và thống nhất quản lý.
- Giao thức kết nối mạng giữa các mạng thành viên là TCP/IP đối với đường truyền tốc độ cao (X25, xDSL, Fiber,...) và PPP hoặc XPC đối với đường kết nối dùng điện thoại. Việc sử dụng địa chỉ IP và tên miền của các mạng thành viên tham gia Mạng thông tin được thực hiện theo đúng Quy định của UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 112/2005/QĐ-UB ngày 17/3/2005.
- Thống nhất sử dụng Dịch vụ thư điện tử của UBND tỉnh để trao đổi tài liệu, gửi nhận thông tin giữa các cơ quan hành chính nhà nước và được gửi đích danh cho đơn vị hoặc cá nhân nhận (hộp thư điện tử của đơn vị và các cá nhân được đăng ký trên mạng Internet tại địa chỉ http://mail.laocai.gov.vn). Việc sử dụng các hộp thư điện tử này thực hiện theo đúng Quy định của UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 123/2005/QĐ-UB ngày 23/3/2005.
- Văn bản gửi nhận trên mạng phải sử dụng thống nhất phông chữ Unicode và đảm bảo đầy đủ các yếu tố quy định về thể thức văn bản thực hiện theo Thông tư liên Bộ số 55/2005/TTLB-BNV-VPCP ngày 26/5/2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
Chương IV
BẢO VỆ MẠNG THÔNG TIN UBND TỈNH
Điều 11. Về tổ chức vận hành mạng:
- Các mạng thành viên tham gia vào Mạng thông tin đều phải đảm bảo về quy định kỹ thuật an toàn mạng (Hệ thống tường lửa, phần mềm bảo mật, ... hoặc các phương tiện bảo mật khác theo hướng dẫn thống nhất của Văn phòng UBND tỉnh).
- Tất cả các máy tính khai thác thông tin trong mạng thành viên đều phải tạo lập chế độ lưu giữ thông tin theo phân cấp quy định.
- Bộ phận quản trị hệ thống tại các đơn vị phải gửi báo cáo định kỳ hàng quý về tình trạng hệ thống mạng tại đơn vị về Trung tâm Lưu trữ và Tích hợp dữ liệu thuộc Văn phòng UBND tỉnh.
Điều 12. Về bảo vệ thông tin:
- Bộ phận Quản trị hệ thống (tại các đơn vị và Trung tâm tích hợp dữ liệu) có trách nhiệm bảo vệ an toàn hệ thống mạng; bảo vệ các cơ sở dữ liệu; tổ chức phân quyền cho người sử dụng trong việc khai thác thông tin do các cấp lãnh đạo có thẩm quyền quy định; có kế hoạch thường xuyên kiểm tra hoạt động của các phần mềm hệ thống; và phần mềm dùng chung trên mạng để kịp thời phát hiện sự cố (nhất là virus) và tìm giải pháp khắc phục.
- Các thông tin được lưu trữ trên Mạng thông tin phải có giải pháp sao lưu phù hợp hoặc sao lưu bằng các phương tiện lưu trữ chuyên dùng như băng đĩa từ, đĩa quang,...
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Thành lập Ban điều phối Mạng thông tin với nhiệm vụ tham mưu xây dựng và phát triển mạng; nghiên cứu, đề xuất công tác chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện; thúc đẩy sự phát triển Công nghệ thông tin, tin học hóa quản lý hành chính Nhà nước. Trung tâm Lưu trữ và Tích hợp dữ liệu thuộc Văn phòng UBND tỉnh là đơn vị chuyên môn có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho Ban điều phối, làm nhiệm vụ kỹ thuật quản trị hệ thống mạng.
Điều 14. Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện Quy chế này, nhằm đảm bảo hoạt động thông suốt an toàn, an ninh thông tin trên mạng.
Điều 15. Lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị, địa bàn trực thuộc tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án tin học hóa quản lý hành chính Nhà nước, quản lý, cung cấp và khai thác thông tin trên Mạng thông tin, đồng thời quán triệt cho các cán bộ, chuyên viên của đơn vị mình nghiêm chỉnh thực hiện Quy chế. Định kỳ 6 tháng một lần báo cáo bằng văn bản tình hình thực hiện Quy chế này tại đơn vị và gửi về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 16. Mọi hành vi vi phạm các điều khoản trong quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm theo pháp luật hiện hành về quản lý, khai thác và bảo vệ Mạng thông tin Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai.
- 1 Quyết định 2489/QĐ-UBND năm 2009 về chấm dứt hoạt động của Ban Điều hành Mạng thông tin tích hợp trên Internet của thành phố Hồ Chí Minh (HCM Cityweb) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 179/2006/QĐ-UBND ban hành quy chế về quản lý, khai thác và bảo đảm an toàn mạng thông tin ủy ban nhân dân Quận do Ủy ban nhân dân Quận 12 ban hành
- 3 Thông tư liên tịch 55/2005/TTLT-BNV-VPCP hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản do Bộ Nội Vụ - Văn Phòng Chính Phủ ban hành
- 4 Quyết định 123/2005/QĐ-UB về Quy định quản lý, sử dụng Hệ thống thư điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6 Quyết định 112/2001/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tin học hoá quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 179/2006/QĐ-UBND ban hành quy chế về quản lý, khai thác và bảo đảm an toàn mạng thông tin ủy ban nhân dân Quận do Ủy ban nhân dân Quận 12 ban hành
- 2 Quyết định 2489/QĐ-UBND năm 2009 về chấm dứt hoạt động của Ban Điều hành Mạng thông tin tích hợp trên Internet của thành phố Hồ Chí Minh (HCM Cityweb) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Quyết định 3522/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ tháng 10/1991 đến ngày 30/6/2013