- 1 Quyết định 303/2005/QĐ-TTG thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Gia Lai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Nghị định 36-CP năm 1997 về Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
- 3 Thông tư 151-TCCP/TC-1997 về công tác tổ chức và tiền lương của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao do Ban Tổ chức,cán bộ Chính phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2006/QĐ-UBND | Pleiku, ngày 13 tháng 02 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH GIA LAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ ban hành quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao; Thông tư số 151/TCCP-TC ngày 04/8/1997 của Ban tổ chức cán bộ chính phủ hướng dẫn về công tác tổ chức và tiền lương của Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất Khu công nghệ cao; Quyết định số 303/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 22/11/2005 về việc thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Gia Lai;
Căn cứ kết luận của UBND tỉnh tại cuộc họp ngày 07/02/2006 về việc triển khai Quyết định số 303/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Ban Quản lý khu công nghiệp Trà Đa và Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tổ chức bộ máy và biên chế của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Gia Lai:
1.Lãnh đạo: có Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và một số ủy viên.
2. Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng;
- Phòng tổng hợp;
- Phòng kỹ thuật;
- Thanh tra
Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Gia Lai quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ theo đúng quy định.
3. Đơn vị trực thuộc: Công ty phát triển hạ tầng Khu công nghiệp (đơn vị sự nghiệp có thu)
4. Biên chế của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Gia Lai được phân bổ hàng năm theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trước mắt ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Gia Lai có 14 biên chế và 01 chỉ tiêu HĐLĐ theo NĐ 68/CP (gồm cả số biên chế từ Ban Quản lý khu công nghiệp Trà Đa, tỉnh Gia Lai chuyển qua).
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Gia Lai, Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký./.
| T/M ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 659/QĐ-UBND năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Hà Nam
- 2 Quyết định 106/2005/QĐ-UBND thực hiện cơ chế một cửa trong giải quyết công việc của tổ chức và công dân tại Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3 Quyết định 303/2005/QĐ-TTG thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Gia Lai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Thông tư 151-TCCP/TC-1997 về công tác tổ chức và tiền lương của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao do Ban Tổ chức,cán bộ Chính phủ ban hành
- 5 Nghị định 36-CP năm 1997 về Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
- 1 Quyết định 659/QĐ-UBND năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Hà Nam
- 2 Quyết định 753/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành do tỉnh Gia Lai ban hành
- 3 Quyết định 106/2005/QĐ-UBND thực hiện cơ chế một cửa trong giải quyết công việc của tổ chức và công dân tại Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn do tỉnh Tuyên Quang ban hành