ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2008/QĐ-UBND | Quy Nhơn, ngày 21 tháng 01 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban lành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND;
Căn cứ Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao;
Căn cứ Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
Căn cứ Thông tư số 91/2006/TT-BTC ngày 02/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
Căn cứ Thông tư số 05/2007/TT-BTNMT ngày 30/5/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn các trường hợp được ưu đãi về sử dụng đất và việc quản lý đất đai đối với các cơ sở giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục- thể thao, khoa học-công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em;
Căn cứ Nghị quyết số 28/2007/NQ-HĐND ngày 19/12/2007 của của HĐND tỉnh khoá X về Chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực: giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, dạy nghề và lao động xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực: giáo dục-đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, dạy nghề và lao động xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài chính phối hợp với các ngành liên quan, hướng dẫn việc triển khai thực hiện theo đúng quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Tài chính, Kế hoạch & Đầu tư, Giáo dục - Đào tạo, Y tế, Lao động - Thương binh & Xã hội, Văn hoá Thông tin, Thể dục Thể thao, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN CÁC CƠ SỞ NGOÀI CÔNG LẬP HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC: GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO, Y TẾ, VĂN HOÁ, THỂ DỤC THỂ THAO, DẠY NGHỀ VÀ LAO ĐỘNG XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-UBND Ngày21/01/2008 của UBND tỉnh)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Quy định này được áp dụng đối với các cơ sở ngoài công lập do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoặc cộng đồng dân cư thành lập theo quy định tại Điều 2, Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ (kể cả các cơ sớ ngoài công lập đã thành lập và hoạt động theo Nghị định số 73/999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ), được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động trong lĩnh vực: giáo dục-đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, dạy nghề và lao động xã hội ( gọi tắt là các cơ sở ngoài công lập). Danh mục loại hình hoạt động dịch vụ, kinh doanh được ưu tiên khuyến khích đầu tư như sau:
- Y tế: Bệnh viện; Trung tâm chẩn đoán y khoa có chất lượng cao.
- Giáo dục và dạy nghề: Trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông tư thục có chất lượng cao và trường dạy nghề tư thục từ chương trình trung cấp cao đẳng, đại học.
- Văn hoá thông tin: Bảo tàng, thư viện.
- Thể dục thể thao: Các trung tâm huấn luyện thể dục thể thao.
- Lao động xã hội: Các trung tâm bảo trợ xã hội nuôi dưỡng người già có điều kiện kinh tế nhưng không có điều kiện chăm sóc của con cái, các trung tâm từ thiện nuôi dưỡng trẻ em, trẻ lang thang cơ nhỡ.
Đối với các tổ chức, cá nhân đã thành lập doanh nghiệp và đang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực: giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao và dạy nghề thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
2. Cơ sở ngoài công lập được thành lập theo quy định của pháp luật có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng.
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có chức năng kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế và cụm công nghiệp cho các cơ sở ngoài công lập thuê nhà, thuê cơ sở hạ tầng.
Điều 2. Chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ngoài công lập
1. Cơ sở ngoài công lập được ưu tiên thuê nhà, cơ sở hạ tầng theo giá ưu đãi để hoạt động:
Trong điều kiện quỹ nhà, cơ sở hạ tầng hiện có, tỉnh sẽ ưu tiên cho các cơ sở ngoài công lập được thuê nhà, thuê cơ sở hạ tầng với giá ưu đãi. Đơn giá cho thuê ưu đãi được thực hiện theo quy định hiện hành của của Bộ Tài chính. UBND tỉnh quyết định cụ thể từng trường hợp, theo từng lĩnh vực và điều kiện thực tế tại thời điểm cho thuê.
Thủ tục, hồ sơ để xét ưu đãi thuê nhà:
- Dự án thành lập mới cơ sở ngoài công lập được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc Dự án đầu tư được thông qua Hội đồng quản trị;
- Văn bản đề nghị được thuê nhà, cơ sở hạ tầng để hoạt động.
Khuyến khích các đơn vị có chức năng kinh doanh nhà thực hiện việc đầu tư nâng cấp quỹ nhà, cơ sở hạ tầng thuộc Nhà nước quản lý để chuyển giao cho các cơ sở ngoài công lập thuê dài hạn với giá ưu đãi.
2. Miễn phí xây dựng:
Cơ sở ngoài công lập xây dựng nhà, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, dạy nghề và lao động xã hội thuộc đối tượng phải nộp phí xây dựng được miễn phí xây dựng.
3. Giao đất, cho thuê đất:
Các cơ sở ngoài công lập được tỉnh ưu tiên giao đất, cho thuê đất theo Thông tư số 05/2007/TT-BTNMT ngày 30/5/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn các trường hợp được ưu đãi về sử dụng đất và việc quản lý đất đai đối với các cơ sở giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục - thể thao, khoa học - công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em và các văn bản quy định hiện hành khác.
4. Hỗ trợ chi phí đền bù giải phóng mặt bằng:
Trường hợp các cơ sở ngoài công lập vay vốn các tổ chức tín dụng để chi trả đền bù, hỗ trợ đất theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư ( nếu có) thì được ngân sách tỉnh hỗ trợ chênh lệch tiền lãi vay giữa Ngân hàng Phát triển Việt Nam với các ngân hàng thương mại. Mọi khoản chi phí cho công tác này do các cơ sở ngoài công lập đảm bảo.
- Mức hỗ trợ: Ngân sách hỗ trợ phần chênh lệch lãi vay giữa lãi suất ngân hàng thương mại (nơi cơ sở ngoài công lập vay vốn) với lãi suất do Ngân hàng Phát triển Việt Nam công bố tại thời điểm vay vốn phục vụ cho chi phí GPMB nhưng mức tối đa không quá 400.000.000 đồng cho 01 (một) dự án.
Thủ tục, hồ sơ để xem xét hỗ trợ lãi vay bao gồm:
+ Dự án vay vốn đầu tư được tổ chức tín dụng chấp nhận;
+ Hợp đồng vay vốn;
+ Danh sách người được chi trả đền bù; bản sao các loại chứng từ có liên quan đến việc chi trả đền bù;
+ Văn bản đề nghị hỗ trợ của cơ sở ngoài công lập.
Các cơ sở ngoài công lập phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch và chấp hành đúng các quy định của pháp luật về đất đai. Khi hết thời hạn giao đất nếu cơ sở không có nhu cầu tiếp tục sử dụng hoặc bị giải thể, chuyển đi nơi khác hoặc sử dụng đất không đúng mục đích, không có hiệu quả thì Nhà nước sẽ thu hồi lại đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Hỗ trợ chi phí đào tạo cán bộ:
- Các cơ sở ngoài công lập có kế hoạch và chủ động thực hiện các hình thức đào tạo để nâng cao trình độ cho người lao động, bảo đảm đáp ứng yêu cầu về nghiệp vụ theo quy định của ngành, nghề mà mình hoạt động. Người lao động có tiêu chuẩn phẩm chất, đạo đức tốt chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đảm bảo điều kiện phục vụ cho cơ sở ngoài công lập, khi được cơ sở ngoài công lập cho đi học thạc sĩ, tiến sĩ, chuyên khoa cấp 1 và chuyên khoa cấp 2 sau khi tốt nghiệp ( có bằng tốt nghiệp) thì được hỗ trợ với các mức:
+ Chuyên khoa cấp 1 : 10.000.000đ/người;
+ Thạc sĩ: 15.000.000đ/người;
+ Chuyên khoa cấp 2: 20.000.000đ/người;
+ Tiến sĩ: 30.000.000đ/người.
Điều kiện hỗ trợ: Người được cử đi học phải học đúng với ngành nghề của cơ sở ngoài công lập đang hoạt động, có đơn cam kết phục vụ công tác tại cơ sở cử đi học tối thiểu 05 năm (60 tháng) sau khi tốt nghiệp. Trường hợp người đi học đã nhận tiền hỗ trợ đi học của ngân sách tỉnh nhưng phục vụ công tác chưa đủ 60 tháng mà chuyển công tác đi nơi khác hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc thì bồi hoàn cho ngân sách tỉnh 100% số tiền đã nhận và cộng số tiền lãi suất vay ngân hàng 5 năm (60 tháng). Tỷ lệ lãi suất để tính đền bù cho ngân sách tỉnh được tính tại thời điểm người đi học nhận tiền trợ cấp của ngân sách tỉnh theo lãi suất do Ngân hàng Phát triển Việt Nam công bố.
- Hàng năm, trên cơ sở kế hoạch để chuẩn hoá, bồi dưỡng, tập huấn kiến thức cơ bản cho cán bộ thuộc cơ sở ngoài công lập, UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ thuộc các cơ sở ngoài công lập mỗi năm 01 lớp không quá 03 ngày. Nội dung hỗ trợ các chế độ như đối với cơ sở công lập nhà nước.
Điều 3. Trách nhiệm của các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố đối với các cơ sở ngoài công lập
1. Trách nhiệm của các Sở: Y tế, giáo dục - đào tạo, Văn hoá và Thông tin, Thể dục - thể thao và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Thực hiện quản lý nhà nước đối với các cơ sở ngoài công lập theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao;
- Hướng dẫn các cơ sở ngoài công lập các thủ tục về thành lập mới đơn vị;
- Quản lý, tạo điều kiện về hợp tác quốc tế đối với các cơ sở ngoài công lập thuộc phạm vi phụ trách;
- Cấp giấy phép hoạt động, thu hồi giấy phép hoạt động theo quy định;
- Tham mưu UBND tỉnh quản lý thống nhất về nội dung, chương trình, chất lượng dịch vụ trong từng lĩnh vực làm cơ sở cho việc tổ chức thực hiện và theo dõi, giám sát của các cấp, các ngành và toàn xã hội; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước đối với các cơ sở ngoài công lập;
- Định kỳ hàng năm, cơ quan quản lý ngành báo cáo tình hình hoạt động của các cơ sở ngoài công lập gửi UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) và Cục Thống kê Bình Định theo quy định.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường :
- Hướng dẫn cho các cơ sở ngoài công lập về thủ tục cho thuê đất, giao đất;
- Theo dõi việc cho thuê đất, giao đất theo quy định hiện hành ;
- Tham mưu UBND tỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Kiểm tra thường xuyên việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và việc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các cơ sở ngoài công lập; phối hợp với các cơ quan quản lý ngành cùng cấp và Ủy ban Nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thanh tra thường xuyên tình hình sử dụng đất tại các cơ sở ngoài công lập; đề xuất xử lý và theo dõi, đôn đốc việc xử lý đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai.
3 . Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
- Hướng dẫn cho cơ sở ngoài công lập về thủ tục thuê nhà, cho thuê cơ sở hạ tầng; tham mưu UBND tỉnh quyết định cho thuê nhà, cho thuê cơ sở hạ tầng.
- Theo dõi việc cho thuê nhà theo quy định hiện hành.
- Hướng dẫn việc thục hiện miễn phí xây dựng theo phân cấp quản lý.
4. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tham mưu UBND tỉnh cấp giấy phép đầu tư; thẩm định dự án đầu tư theo quy định hiện hành.
- Hàng năm, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp dự toán kinh phi hỗ trợ cơ sở ngoài công lập báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND tình..
- Phối hợp với các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra chất lượng sản phẩm, dịch vụ và xử lý vi phạm đối với cơ sở ngoài công lập trong qúa trình hoạt động.
5. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
- Phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai thực hiện Quyết định này;
- Hàng năm, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan tổng hợp dự toán kinh phí hỗ trợ cơ sở ngoài công lập báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh;
- Phối hợp với các cơ quan chức năng thanh tra kiểm tra chất lượng sản phẩm, dịch vụ và xử lý vi phạm đối với cơ sở ngoài công lập trong quá trình hoạt động.
- Hàng năm, lập báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động của các cơ sở ngoài công lập gửi Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh.
6. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố.
- Chỉ đạo Ban Giải toả đền bù và các cơ quan chức năng hỗ trợ cho các cơ sở ngoài công lập trong quá trình tổ chức thực hiện việc bồi thường giải toả, hỗ trợ tái định cư đảm bảo đúng tiến độ và quy định của Nhà nước về bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh giải quyết những công việc có liên quan đến việc thực hiện chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ngoài công lập.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và UBND xã, phường, thị trấn thuộc cấp mình quản lý phối hợp cùng với các cơ quan chức năng của tỉnh giám sát tình hình hoạt động các cơ sở ngoài công lập trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Trách nhiệm của các cơ sở ngoài công lập
1. Các cơ sở ngoài công lập phải đăng ký với cơ quan thuế khi hoạt động làm căn cứ xác định ưu đãi về thuế.
2. Cơ sở ngoài công lập phải tuân thủ theo điều lệ hoạt động, bảo đảm các điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ, nhân lực, cơ sở vật chất theo quy định của pháp luật để cung cấp cho xã hội các sản phẩm, dịch vụ đạt yêu cầu, tiêu chuẩn về nội dung và chất lượng.
3. Cơ sở ngoài công lập có trách nhiệm thực hiện công khai hoạt động, công khai tài chính theo quy định của pháp luật, công khai mức hỗ trợ và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Định kỳ báo cáo tình hình hoạt động và tài chính của cơ sở gửi cơ quan quản lý ngành, cơ quan tài chính và cơ quan thuế cùng cấp theo quy định của pháp luật
4. Cơ sở ngoài công lập chấp hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan tài chính và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra, và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu cung cấp.
5. Cơ sở ngoài công lập có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê, kiểm toán theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Thủ trưởng các sở, ban, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- 1 Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐND cơ chế, chính sách phát triển một số lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 2 Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình đưa võ cổ truyền Bình Định vào trường học năm học 2015 - 2016 và giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3 Nghị quyết 16/NQ-HĐND năm 2015 về chấm dứt hiệu lực Nghị quyết 29/2007/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển cơ sở ngoài công lập và Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND điều chỉnh Nghị quyết 29/2007/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 4 Quyết định 3631/QĐ-UBND năm 2013 Chương trình hành động thực hiện chiến lược phát triển dạy nghề tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2011 - 2020
- 5 Nghị quyết 28/2007/NQ-HĐND chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, dạy nghề và lao động xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 6 Nghị quyết 29/2007/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ngoài công lập do tỉnh An Giang ban hành
- 7 Quyết định 2666/2007/QĐ-UBND về chính sách phát triển giáo dục Mầm non Giai đoạn 2008-2010 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 8 Thông tư 05/2007/TT-BTNMT hướng dẫn các trường hợp được ưu đãi về sử dụng đất và việc quản lý đất đai đối với các cơ sở giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục - thể thao, khoa học - công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em do Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ban hành.
- 9 Quyết định 466/2007/QĐ-UBND phê duyệt đề án phát triển và nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dương gắn với giải quyết việc làm ở các khu, cụm công nghiệp
- 10 Thông tư 91/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 53/2006/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 11 Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 12 Nghị quyết 79/2006/NQ-HĐND về một số chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 13 Nghị quyết 44/2006/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao và xã hội do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 14 Nghị định 53/2006/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập
- 15 Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 16 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 17 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 18 Nghị định 73/1999/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao
- 1 Quyết định 466/2007/QĐ-UBND phê duyệt đề án phát triển và nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dương gắn với giải quyết việc làm ở các khu, cụm công nghiệp
- 2 Nghị quyết 44/2006/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao và xã hội do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3 Nghị quyết 28/2007/NQ-HĐND chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, dạy nghề và lao động xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4 Nghị quyết 29/2007/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ngoài công lập do tỉnh An Giang ban hành
- 5 Quyết định 2666/2007/QĐ-UBND về chính sách phát triển giáo dục Mầm non Giai đoạn 2008-2010 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 6 Quyết định 3631/QĐ-UBND năm 2013 Chương trình hành động thực hiện chiến lược phát triển dạy nghề tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2011 - 2020
- 7 Nghị quyết 79/2006/NQ-HĐND về một số chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 8 Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình đưa võ cổ truyền Bình Định vào trường học năm học 2015 - 2016 và giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 9 Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐND cơ chế, chính sách phát triển một số lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 10 Nghị quyết 16/NQ-HĐND năm 2015 về chấm dứt hiệu lực Nghị quyết 29/2007/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển cơ sở ngoài công lập và Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND điều chỉnh Nghị quyết 29/2007/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang ban hành