ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2010/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 01 tháng 02 năm 2010 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ số 19/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 4 năm 2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ;
Căn cứ Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2009/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chủ trương vận động lập Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Bến Tre;
Theo đề nghị của Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ban hành.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
THU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
I. LẬP QUỸ, NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ
1. Lập Quỹ quốc phòng - an ninh: Quỹ quốc phòng - an ninh được lập ở cấp cơ sở là xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Quỹ).
a) Về thu: thực hiện động viên các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ sản xuất và hộ gia đình trên địa bàn tỉnh tự nguyện đóng góp theo khả năng và hình thức thích hợp để lập Quỹ ở xã, phường, thị trấn (đối với hộ gia đình chỉ vận động đóng góp hộ có đăng ký hộ khẩu thường trú và tạm trú từ 6 tháng trở lên).
Thu Quỹ phải sử dụng biên lai, chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính do cơ quan tài chính phát hành; toàn bộ nguồn thu phải nộp vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện và để lại cho cấp xã quản lý, sử dụng theo quy định.
b) Về chi: Quỹ được sử dụng để chi cho công tác quốc phòng - an ninh ở địa phương và được phân phối sử dụng theo tỷ lệ 60% cho công tác quốc phòng, 40% cho công tác an ninh.
Quỹ được sử dụng đúng mục đích, đúng chính sách, chế độ; nguồn kinh phí còn dư được chuyển sang năm sau sử dụng tiếp, không được dùng vào việc khác.
II. ĐỐI TƯỢNG VẬN ĐỘNG ĐÓNG GÓP XÂY DỰNG QUỸ
1. Đối tượng vận động xây dựng Quỹ: các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ sản xuất và hộ gia đình trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng không vận động đóng góp xây dựng Quỹ: hộ nghèo trên địa bàn tỉnh. Đối tượng được vận động không gắn việc huy động đóng góp với các dịch vụ công mà người dân được hưởng.
III. TỔ CHỨC THU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ
- Quỹ do Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức thu. Hàng năm cơ quan quân sự cấp xã chủ trì phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, công an, tài chính cùng cấp tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức động viên đóng góp đến các đối tượng để xây dựng Quỹ.
- Ban Chấp hành công đoàn thuộc các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phối hợp với thủ trưởng đơn vị tuyên truyền, động viên đóng góp thu nộp cho Quỹ nơi đơn vị có trụ sở làm việc.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức để nhân dân bàn và quyết định mức động viên trên cơ sở đóng góp tự nguyện phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi địa phương theo quy định tại Chương III, Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007.
- Quỹ được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước cùng cấp để tiếp nhận thu, chi Quỹ theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và quy định quản lý tài chính, kế toán hiện hành của Bộ Tài chính.
- Khi thu Quỹ phải sử dụng biên lai thu tiền đóng góp do Sở Tài chính phát hành theo Thông tư số 35/TC-NSNN ngày 21 tháng 6 năm 1997 và Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính.
- Phân cấp quản lý Quỹ:
+ Quỹ do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý và sử dụng.
+ Hàng năm cơ quan quân sự, công an cấp xã phối hợp với bộ phận kế toán ngân sách xã có trách nhiệm lập dự toán thu, chi, tổng hợp kết quả huy động và sử dụng Quỹ báo cáo Uỷ ban nhân dân và Hội đồng nhân dân cấp xã.
Quỹ được sử dụng để bổ sung kinh phí cho việc thực hiện các công tác có liên quan đến lĩnh vực quốc phòng - an ninh trên địa bàn thuộc chức năng, nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật. Nội dung chi gồm:
- Chi hỗ trợ cho công tác huấn luyện dân quân tự vệ, các lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở.
- Mua sắm phương tiện cần thiết, chi bồi dưỡng cho lực lượng làm công tác bảo vệ an ninh trật tự, bảo vệ mục tiêu đã xác định.
- Chi thuốc men, thăm hỏi cán bộ và nhân dân hy sinh hay bị thương trong khi làm nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quốc phòng - an ninh.
- Chi tuyên truyền vận động phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc, thực hiện nghĩa vụ quân sự, hỗ trợ công tác tuyển quân.
- Chi hội nghị, họp mặt truyền thống, lễ kết nạp giải ngạch dân quân tự vệ.
Việc quyết định mức chi, sử dụng Quỹ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn quyết định theo đúng chính sách, chế độ của Nhà nước hiện hành.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm triển khai tuyên truyền, vận động đóng góp xây dựng Quỹ, tổ chức thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh ở cơ sở theo đúng quy định của Nhà nước và Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời thực hiện công khai kết quả thu, chi Quỹ theo quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính về quản lý các khoản thu huy động, đóng góp của nhân dân.
- Các khoản thu, chi Quỹ phải mở sổ sách kế toán, sử dụng chứng từ quản lý thu, chi theo đúng quy định của Luật Kế toán và các quy định của Bộ Tài chính.
- Định kỳ hàng quý, kết thúc năm Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã báo cáo kết quả thu, chi, công khai Quỹ về Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố qua Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố tổng hợp báo cáo về cấp trên.
2. Đối với cấp huyện, thành phố:
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thành phố có trách nhiệm triển khai, tuyên truyền, chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý thu, chi Quỹ quốc phòng - an ninh ở cơ sở cấp xã, phường, thị trấn đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế - xã hội, các đoàn thể, hội quần chúng và nhân dân trên địa bàn; định kỳ báo cáo kết quả thu, chi Quỹ với Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính cùng kỳ với báo cáo ngân sách của địa phương hàng năm.
3. Đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức:
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm triển khai các quy định của pháp luật, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về Quỹ quốc phòng - an ninh, đồng thời vận động đến toàn bộ cán bộ, công nhân, viên chức do đơn vị quản lý tham gia đóng góp xây dựng Quỹ.
Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh theo dõi kiểm tra việc quản lý, thu, chi Quỹ đồng thời tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định./.
- 1 Quyết định 513/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành kỳ 2014-2018
- 2 Quyết định 513/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành kỳ 2014-2018
- 1 Quyết định 31/2011/QĐ-UBND thành lập và ban hành Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 2 Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3 Quyết định 43/2010/QĐ-UBND về thu, quản lý, sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh do tỉnh Hà Nam ban hành
- 4 Nghị quyết 24/2009/NQ-HĐND về chủ trương vận động lập quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa VII, kỳ họp thứ 18 ban hành
- 5 Quyết định 468/QĐ-UBND năm 2009 về Quy định vận động đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 6 Chỉ thị 24/2007/CT-TTg về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 94/2005/QĐ-BTC về "Chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã" do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Nghị định 184/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Dân quân tự vệ
- 9 Pháp lệnh Dân quân tự vệ năm 2004
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Luật Kế toán 2003
- 12 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 13 Thông tư 35-TC/NSNN-1997 về việc phát hành, quản lý, sử dụng chứng từ thu tiền đóng góp, ủng hộ để lập các quỹ Nhà nước phục vụ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, củng cố an ninh quốc phòng cơ sở, hoạt động xã hội do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Quyết định 31/2011/QĐ-UBND thành lập và ban hành Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 2 Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3 Quyết định 43/2010/QĐ-UBND về thu, quản lý, sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh do tỉnh Hà Nam ban hành
- 4 Quyết định 468/QĐ-UBND năm 2009 về Quy định vận động đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng