ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2012/QĐ-UBND | Quận 6, ngày 22 tháng 8 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 6
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 6
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2011/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 58/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định về công tác thi đua, khen thưởng tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Quận (Phòng Nội vụ quận 6) tại Tờ trình số 704/TTr-NV ngày 08 tháng 8 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 6
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân quận 6)
Điều 1. Những nguyên tắc chung trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các ngành, các cấp, có trách nhiệm tổ chức, xây dựng, chỉ đạo phong trào thi đua, tổ chức thực hiện giao ước thi đua giữa các cụm thi đua, khối thi đua; tổ chức phát động thi đua, đăng ký giao ước thi đua ở cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, gắn với nhiệm vụ, công tác được giao. Theo năm kế hoạch và từng đợt thi đua, đợt vận động, lãnh đạo các ngành, các cấp phải có trách nhiệm xem xét, đánh giá, sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua để xét chọn những tập thể và cá nhân trong đơn vị đã lập thành tích, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ để biểu dương khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên xét khen thưởng, chú trọng công tác phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng điển hình tiên tiến.
2. Tập thể, cá nhân lập được thành tích, công lao trong sự nghiệp xây dựng, phát triển, bảo vệ quận 6, thành phố và đất nước đều được xét đề nghị khen thưởng. Các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội phải có trách nhiệm phát hiện, xem xét các tập thể, cá nhân có thành tích để kịp thời động viên, khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên xét khen thưởng. Không bỏ sót tập thể, cá nhân có thành tích; không khen thưởng những tập thể, cá nhân không có thành tích hoặc chưa đủ thành tích, điều kiện để khen thưởng.
3. Công tác thi đua được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai, đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua và đăng ký thi đua.
4. Công tác khen thưởng thực hiện trên nguyên tắc chính xác, dân chủ, công khai, công bằng và kịp thời.
5. Căn cứ thành tích đạt được, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, các ngành xem xét và đề nghị khen thưởng phù hợp (thành tích đến đâu khen thưởng đến đó). Mỗi hình thức khen thưởng có thể được xét tặng nhiều lần cho một đối tượng, không nhất thiết hình thức khen thưởng lần sau phải cao hơn hình thức khen thưởng lần trước. Khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là chính. Chú ý khen thưởng ở cấp cơ sở nhiều hơn cấp trên, người lao động trực tiếp nhiều hơn cán bộ quản lý.
Điều 2. Đối tượng thi đua và khen thưởng
Bao gồm tất cả các tổ chức, tập thể, cá nhân: các cơ quan Đảng, cơ quan chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể và tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các hội quần chúng, các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, các tổ chức kinh tế, các loại hình doanh nghiệp, công dân Việt Nam có thành tích và công lao đóng góp trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ quận 6 và thành phố, đều được Ủy ban nhân dân quận 6 xét khen thưởng hoặc đề nghị lên cấp trên xét khen thưởng.
Điều 3. Điều kiện xét khen thưởng
Căn cứ vào thành tích của các tập thể, cá nhân gắn liền với kết quả thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ công tác được giao, thành tích phải được căn cứ từ hiệu quả trong lao động, sản xuất, kinh doanh, trong nghiên cứu, trong công tác, chiến đấu, rèn luyện và học tập; hoặc có những sáng kiến, phát minh, đề tài, tác phẩm, áp dụng những kinh nghiệm mang lại hiệu quả cao; những hành động dũng cảm, những gương vượt khó, những việc làm, hành động nhằm phát huy truyền thống đạo lý, nhân nghĩa của dân tộc, của nhân dân; đem lại nhiều lợi ích thiết thực cho cơ quan, đơn vị, nhân dân, Nhà nước và xã hội.
Điều 4. Nhiệm vụ của công tác thi đua, khen thưởng
1. Công tác thi đua, khen thưởng phải nhằm đáp ứng yêu cầu khẳng định, ghi nhận, đánh giá thành tích thi đua của các tập thể và cá nhân trong các phong trào thi đua, phong trào hành động cách mạng trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, thành phố và quận 6; khen thưởng phải đúng đối tượng, chính xác, kịp thời, có tác dụng động viên và nêu gương.
2. Công tác khen thưởng phải gắn liền với kết quả đạt được trong các phong trào thi đua, khắc phục tình trạng khen thưởng tràn lan mất cân đối giữa các lĩnh vực và các đơn vị. Để khắc phục tình trạng xin, cho trong khen thưởng, cần chú trọng thực hiện việc cấp trên chủ động xem xét, đánh giá và khen thưởng thành tích cho các cá nhân, đơn vị trực thuộc. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân phát hiện những trường hợp có thành tích xứng đáng phải có trách nhiệm báo cáo thành tích và kết quả cho cấp có thẩm quyền xét khen thưởng.
CÁC DANH HIỆU THI ĐUA, TIÊU CHUẨN VÀ THẨM QUYỀN XÉT, QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN CÁC DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 5. Danh hiệu thi đua và các hình thức tổ chức đánh giá kết quả phong trào thi đua
1. Danh hiệu thi đua gồm có: Danh hiệu thi đua đối với cá nhân, danh hiệu thi đua đối với tập thể và danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình.
a) Danh hiệu thi đua đối với cá nhân: Lao động tiên tiến (Chiến sĩ tiên tiến), Chiến sĩ thi đua cơ sở, Chiến sĩ thi đua cấp Thành phố (Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, đoàn thể Trung ương), Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
b) Danh hiệu thi đua đối với tập thể: Tập thể Lao động tiên tiến (Đơn vị tiên tiến), Tập thể Lao động xuất sắc (Đơn vị quyết thắng - đối với LLVT nhân dân), Cờ thi đua của thành phố (Cờ thi đua của bộ, ngành, đoàn thể Trung ương), Cờ thi đua của Chính phủ; Tổ dân phố văn hóa, khu phố văn hóa.
c) Danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình: Gia đình văn hóa.
2. Hình thức thi đua gồm có: thi đua thường xuyên và thi đua theo đợt (thi đua theo chuyên đề):
a) Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt nhất công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị. Thi đua thường xuyên áp dụng giữa các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một đơn vị, hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc giống nhau hoặc gần giống nhau.
Thi đua thường xuyên được tổ chức theo khối, cụm thi đua để ký kết giao ước thi đua. Đầu năm đơn vị thực hiện việc đăng ký giao ước thi đua giữa các cá nhân, tập thể. Kết thúc năm công tác (hoặc năm học đối với ngành giáo dục và đào tạo), đơn vị tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua; những cá nhân, tập thể có đăng ký thi đua thì mới được bình xét danh hiệu thi đua.
b) Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) được phát động khi xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu và thời gian, nhằm thực hiện tốt những nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tập trung hoàn thành nhiệm vụ có tính chất chuyên môn để thực hiện những công việc khó khăn, bức xúc nhất; những việc mà đông đảo quần chúng nhân dân có nguyện vọng giải quyết.
Khi tiến hành sơ, tổng kết đợt hoặc chuyên đề thi đua chủ yếu thực hiện hình thức khen thưởng của cấp phát động thi đua (giấy khen). Trường hợp sơ, tổng kết đợt hoặc chuyên đề thi đua có thời gian từ 05 năm trở lên, đơn vị chủ trì phát động thi đua lựa chọn những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc đề nghị cấp trên trực tiếp khen thưởng.
3. Nội dung tổ chức phong trào thi đua: căn cứ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, để đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể, phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương và có tính khả thi.
Tổng kết phong trào thi đua phải đánh giá đúng kết quả, tác dụng, những tồn tại, hạn chế và rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc tổ chức phong trào thi đua; công khai lựa chọn, bình xét danh hiệu thi đua, khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc. Tổ chức tuyên truyền phổ biến các sáng kiến, kinh nghiệm để mọi người học tập và nhân rộng các gương điển hình tiên tiến.
4. Tổ chức, đánh giá, chấm điểm kết quả giao ước thi đua của các ban Đảng, ban ngành, phòng ban, đoàn thể đối với 14 phường thuộc Quận.
Xây dựng và phổ biến công khai các nội dung, tiêu chí, thang điểm đối với 14 phường (tổ chức họp và thống nhất với các phường gửi báo cáo kết quả về Phòng Nội vụ chậm nhất ngày 20 tháng 5 hàng năm) và tổ chức đăng ký giao ước thi đua từ đầu năm.
Trong quá trình thực hiện giao ước thi đua, các đơn vị trong từng cụm, khối thi đua cần tổ chức sinh hoạt, trao đổi học tập kinh nghiệm giữa các đơn vị trong cụm, khối.
Cuối năm, các cụm, khối thi đua tổ chức họp, đánh giá, phân loại, chấm điểm kết quả giao ước thi đua đã thực hiện trong năm. Đồng thời các ban Đảng, ban ngành, phòng ban, đoàn thể tổ chức chấm điểm đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của các Phường trên từng mặt công tác các đơn vị thuộc Quận quản lý theo lĩnh vực chuyên môn, lĩnh vực hoạt động - thang điểm chấm thống nhất là 100 điểm.
Khi có kết quả đánh giá, phân loại, chấm điểm thi đua của các Phường. Ban Đảng, ban ngành, phòng ban, đoàn thể cần thông báo công khai đến 14 phường, có phân tích các điểm mạnh, yếu, hạn chế, tồn tại để Ủy ban nhân dân các Phường được biết và có sự tập trung đầu tư chỉ đạo, phát huy những mặt mạnh, chấn chỉnh các mặt còn hạn chế, yếu kém của đơn vị (thời gian gửi kết quả chấm điểm 14 phường về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận chậm nhất là ngày 15 tháng 11 hàng năm).
Sau khi các ban Đảng, ban ngành, phòng ban, đoàn thể thông báo kết quả chấm điểm, Phường có quyền phản ánh thắc mắc, khiếu nại. Các ban Đảng, ban ngành, phòng ban, đoàn thể có trách nhiệm giải đáp và trả lời công khai đến các Phường trong vòng 15 ngày (kết thúc vào ngày 30 tháng 11 hàng năm).
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận căn cứ vào số điểm của các ban Đảng, ban ngành, phòng ban, đoàn thể chấm cho Phường để làm cơ sở đánh giá, chấm điểm thi đua cho các Phường.
Điều 6. Tiêu chuẩn và thẩm quyền quyết định công nhận danh hiệu thi đua
1. Tiêu chuẩn, điều kiện công nhận các danh hiệu thi đua:
Thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số 42/2010/nđ-cp ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ và Quyết định số 58/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
a) Danh hiệu thi đua đối với cá nhân:
* Danh hiệu Lao động tiên tiến:
Được xét tặng hàng năm (mỗi năm xét tặng một lần) cho các cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, công nhân làm việc trong các cơ quan, đơn vị, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân thuộc Quân đội nhân dân, công an nhân dân đạt 4 tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 24 của Luật Thi đua, Khen thưởng được xét tặng danh hiệu “ Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến” cụ thể như sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
- Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
- Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
Trong năm, cá nhân có đăng ký thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ (bao gồm hoàn thành số lượng và chất lượng các công việc được giao đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả cao) mới được xét công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến. Lao động tiên tiến được chọn trong những người hoàn thành nhiệm vụ.
Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “chiến sĩ tiên tiến” cho các trường hợp: không đăng ký thi đua; mới tuyển dụng dưới 10 tháng; nghỉ việc từ 40 ngày làm việc trở lên; bị xử phạt hành chính; bị kỷ luật từ khiển trách trở lên.
Người lao động làm việc ở các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh, xã viên hợp tác xã gương mẫu chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động, sản xuất, hoạt động xã hội và lao động có năng suất cao thì đơn vị trực tiếp quản lý xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
* Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở
Được xét tặng hàng năm (mỗi năm xét tặng một lần) cho các cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau:
- Là Lao động tiên tiến hoặc chiến sĩ tiên tiến;
- Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác, hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
Sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới sẽ do Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp Quận công nhận.
Việc bình chọn, suy tôn danh hiệu chiến sĩ thi đua phải đảm bảo tính tiêu biểu trong phong trào thi đua; Ủy ban nhân dân quận quy định tỷ lệ xét công nhận danh hiệu chiến sĩ thi đua cụ thể như sau:
Chiến sĩ thi đua cơ sở được xét không quá 30% số lao động đạt danh hiệu lao động tiên tiến của các đơn vị thuộc Quận;
* Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, thành phố, đoàn thể trung ương”
Được xét tặng hàng năm, được cấp giấy chứng nhận và tiền thưởng theo quy định cho các cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân đạt 03 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, cải tiến lề lối làm việc, thành tích có phạm vi ảnh hưởng đối với cấp Bộ, ngành, thành phố, đoàn thể Trung ương và do Thủ trưởng các cơ quan Trung ương xem xét, quyết định công nhận.
* Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc
Việc xét tặng Chiến sĩ thi đua toàn quốc được tiến hành thường xuyên hàng năm cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 02 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, thành phố, đoàn thể Trung ương có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, cải tiến lề lối làm việc, thành tích của cá nhân đó có ảnh hưởng trong phạm vi toàn quốc. Việc xem xét mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, giải pháp, đề tài nghiên cứu do Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ, ngành, thành phố, đoàn thể Trung ương xem xét, công nhận.
b) Danh hiệu thi đua đối với tập thể:
* Danh hiệu Tổ dân phố, Khu phố văn hóa
Được xét tặng hàng năm (mỗi năm một lần) cho khu phố, tổ dân phố đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển;
- Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú;
- Môi trường cảnh quan sạch đẹp;
- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng.
* Tập thể Lao động tiên tiến
Được xét tặng hàng năm (mỗi năm một lần) cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành nhiệm vụ được giao;
- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
- Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
- Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
* Tập thể Lao động xuất sắc
Được xét tặng hàng năm (mỗi năm một lần) cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với nhà nước;
- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
- Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”
- Có cá nhân đạt “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
- Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
* Cờ Thi đua xuất sắc cấp Bộ, ngành, thành phố, đoàn thể Trung ương
Cờ Thi đua xuất sắc được xét tặng thưởng hàng năm (mỗi năm 1 lần) cho các đơn vị đạt thành tích dẫn đầu trong các phong trào thi đua của từng khối, từng cụm, từng khu vực có tổ chức giao ước thi đua, được tặng cờ và kèm tiền thưởng theo quy định.
Tiêu chuẩn, điều kiện để xét tặng Cờ Thi đua xuất sắc:
- Đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc;
- Hoàn thành toàn diện, vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch, nhiệm vụ công tác được giao trong năm; có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế, hiệu suất công tác cao, thuộc loại tiêu biểu xuất sắc của thành phố;
- Có nhân tố mới, mô hình mới, có các biện pháp cải tiến trong công tác và hoạt động;
- Nội bộ đoàn kết, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng.
* Cờ Thi đua của Chính phủ
Được xét tặng hàng năm (mỗi năm 1 lần) cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đạt danh hiệu Cờ Thi đua xuất sắc của thành phố;
- Có thành tích, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc;
- Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập;
- Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và tệ nạn xã hội khác.
c) Danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình
* Danh hiệu Gia đình văn hóa ở Phường
Được xét tặng hàng năm (mỗi năm một lần) cho hộ gia đình đạt các tiêu chuẩn sau:
- Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương nơi cư trú;
- Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng;
- Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả.
2. Thẩm quyền xét, quyết định công nhận các danh hiệu thi đua
a) Đối với danh hiệu Gia đình văn hóa do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường xét, quyết định công nhận.
b) Đối với danh hiệu Khu phố, Tổ dân phố văn hóa do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xét, quyết định công nhận.
c) Đối với danh hiệu Lao động tiên tiến do Thủ trưởng các đơn vị xét, quyết định công nhận theo quyết định số 185/QĐ-UBND-NV ngày 11 tháng 01 năm 2012 về việc ủy quyền cho Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và Ủy ban nhân dân 14 phường xét các danh hiệu thi đua và đề nghị khen thưởng.
d) Đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, Tập thể Lao động tiên tiến do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xét, quyết định công nhận.
đ) Đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Thành phố, Tập thể Lao động xuất sắc, Cờ thi đua xuất sắc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xét, quyết định công nhận.
e) Đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Cờ thi đua của Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ xét, quyết định công nhận.
Cơ quan nào quản lý về tổ chức, quỹ lương, cơ quan đó sẽ xét công nhận các danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền và trình cấp trên xét công nhận các danh hiệu thi đua cho các tập thể, cá nhân. Đối với các cơ quan quản lý tổ chức, quỹ lương theo hệ thống ngành dọc từ Trung ương đến cơ sở (như Viện Kiểm sát, Tòa án, Thuế, Kho bạc, Ngân hàng, Bảo hiểm xã hội, Thống kê, Liên đoàn Lao động...) sẽ do các cơ quan, đơn vị ngành dọc xét và công nhận các danh hiệu thi đua.
Thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ.
Điều 8. Hình thức khen thưởng, tiêu chuẩn xét khen thưởng của Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Hình thức khen thưởng
- Bằng khen của Ủy ban nhân dân Thành phố
- Huy hiệu Thành phố Hồ Chí Minh
- Cờ Truyền thống của Ủy ban nhân dân Thành phố
Các đơn vị lập danh sách, hồ sơ đề xuất khen thưởng cho đơn vị, cá nhân theo quy định.
2. Tiêu chuẩn khen thưởng
Thực hiện theo Quyết định số 58/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 9. Hình thức khen thưởng, tiêu chuẩn xét khen thưởng của Ủy ban nhân dân quận
1. Hình thức khen thưởng: Giấy khen của Ủy ban nhân dân quận 6.
Là hình thức khen thưởng tặng cho các tập thể, cá nhân được xét khen thưởng thường xuyên, đột xuất hoặc khi kết thúc một cuộc vận động, hoàn thành một hạng mục công trình, cả công trình hoặc khen thưởng thành tích cụ thể, đột xuất, gương người tốt việc tốt có tác dụng nêu gương trong phạm vi của ngành, địa phương.
Giấy khen của Ủy ban nhân dân quận, phường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, phường quyết định; Giấy khen của đơn vị cơ sở do Thủ trưởng đơn vị cơ sở quyết định công nhận. Mỗi tập thể, cá nhân được khen thưởng giấy khen được tặng giấy khen, khung (tập thể) và tiền thưởng theo quy định.
Giấy khen của Ủy ban nhân dân quận chỉ khen tặng cho các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong các đợt thi đua chuyên đề theo kế hoạch do Thường trực Quận ủy, Thường trực UBND quận phát động .
Giấy khen của Ủy ban nhân dân quận chỉ khen tặng cho các tập thể và cá nhân có thành tích đột xuất, có tác dụng nêu gương sáng cho các tập thể và cá nhân khác học tập.
2. Tiêu chuẩn khen thưởng Giấy khen cho các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong các đợt thi đua chuyên đề:
a) Giấy khen tặng cho cá nhân của các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nghĩa vụ công dân;
- Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
b) Giấy khen tặng cho tập thể là các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
- Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt qui chế dân chủ cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;
- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
- Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
3. Tập thể, cá nhân đạt được một trong các tiêu chuẩn sau sẽ được xét khen thưởng thành tích đột xuất:
a. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị đột xuất được Lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận, ban, ngành, mặt trận tổ quốc, đoàn thể đánh giá cao.
b. Có sáng kiến xuất sắc đột xuất (không thuộc phạm vi công trình, đề tài nghiên cứu khoa học) được áp dụng có hiệu quả mang lại lợi ích kinh tế, xã hội cụ thể.
c. Dũng cảm đấu tranh với những hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội
d. Có thành tích xuất sắc trong đấu tranh khám phá các vụ án nghiêm trọng về an ninh, kinh tế, hình sự, ma túy.
đ. Có hành động dũng cảm cứu người, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của nhân dân.
e. Có hành động nghĩa cử cao đẹp được dư luận xã hội hoan nghênh.
4. Giấy khen cho các tập thể, cá nhân khác quy định tại Khoản 3 Điều 76 của Luật Thi đua, Khen thưởng và theo Khoản 2 Điều 50 của Nghị định 42/2010/NĐ-CP.
QUY TRÌNH XÉT, THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 10. Quy trình xét và thủ tục đề nghị khen thưởng
Thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ và Quyết định số 58/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
1. Lấy ý kiến hiệp y
“Hiệp y khen thưởng” là hình thức lấy thông tin của các cơ quan có liên quan để có thêm căn cứ xác định trước khi quyết định khen thưởng;
Các trường hợp phải lấy ý kiến Hiệp y của Sở, ngành, đoàn thể cấp trên quản lý: Anh hùng lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Chiến sỹ thi đua toàn quốc; Huân chương Lao động các hạng; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho tập thể và cá nhân là lãnh đạo (người đứng đầu đơn vị).
Riêng đối với các trường hợp đề nghị danh hiệu vinh dự Nhà nước (như Anh hùng, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú…) phải lấy ý kiến của địa phương nơi cư trú.
2. Việc thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ.
3. Thẩm quyền đề nghị xét khen thưởng
Chính quyền cùng cấp không xét khen thưởng cho cơ quan Đảng cùng cấp, nhưng vẫn xét khen thưởng cho các ban của Đảng cùng cấp.
Việc đề nghị Ủy ban nhân dân Thành phố tặng Cờ thi đua cho các đơn vị thuộc Quận do Ủy ban nhân dân Quận đề nghị trên cơ sở là đơn vị dẫn đầu cụm, khối thi đua của Quận hoặc là đơn vị dẫn đầu các cụm, khối thi đua của sở, ban, ngành, đoàn thể thành phố và phải có Văn bản hiệp y thống nhất của các sở, ban, ngành, đoàn thể thành phố. Đối với một số phòng, ban chuyên môn của Quận có nhiều Sở, ban, ngành thành phố quản lý phải có văn bản hiệp y thống nhất của các Sở, ban, ngành chuyên môn thành phố liên quan.
Đối với các cụm, khối thi đua thuộc Quận: Việc chia các cụm, khối thi đua các cơ quan, đơn vị thuộc Quận do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận thực hiện dựa trên hướng dẫn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố hàng năm.
Việc đề nghị tặng Cờ thi đua thành phố cho các đơn vị thuộc cụm, khối thi đua của Quận do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận xem xét, quyết định tùy tình hình thực tiễn phong trào thi đua từng năm, số lượng đề nghị tặng Cờ cho mỗi cụm, khối thi đua là 1 cờ, nhưng không nhất thiết các cụm, khối thi đua đều được tặng cờ.
Đối với ngành giáo dục - đào tạo: việc xét cờ thi đua, các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của các trường học, trung tâm… được thực hiện theo năm học. Phòng Giáo dục và Đào tạo quận thực hiện xét thi đua theo năm dương lịch.
Việc đề nghị Ủy ban nhân dân Thành phố tặng cờ cho các cơ quan, phòng, ban của quận thuộc ngành dọc quản lý (như Thuế, Bảo hiểm xã hội, Thống kê, Liên đoàn lao động...) do các sở, ngành, đoàn thể thành phố đề nghị.
Ủy ban nhân dân Quận không đề nghị Cờ thi đua cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp... không nằm trong các cụm, khối thi đua của Quận và không được các cụm, khối bình xét thi đua.
Điều 11. Hồ sơ đề nghị khen thưởng và thời gian giải quyết khen thưởng
1. Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng
Trong một hình thức khen thưởng có quy định các tiêu chuẩn khác nhau, mỗi tiêu chuẩn cần phải báo cáo thành tích khác nhau. Vì vậy, khi đề nghị khen thưởng cần lưu ý báo cáo thành tích phải bám sát tiêu chuẩn đó. Hồ sơ đề nghị khen thưởng phải phù hợp với hình thức khen thưởng. Báo cáo thành tích phải có đủ các căn cứ để đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Báo cáo thành tích phải theo đúng mẫu quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ.
Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng: Cờ thi đua, Bằng khen, Chiến sĩ thi đua cấp Thành phố, Tập thể lao động xuất sắc và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước cho tập thể hoặc cá nhân là thủ trưởng đơn vị, trong báo cáo thành tích phải kê khai rõ các nội dung (Số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký; Tỷ lệ % về số nộp ngân sách Nhà nước so với năm trước; Cam kết đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của Pháp luật và nộp đúng thời hạn)
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của các đơn vị thuộc Quận.
b) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cơ quan đề nghị khen thưởng .
c) Báo cáo thành tích, báo cáo tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị xét khen thưởng. Đối với hồ sơ trình đề nghị Ủy ban nhân dân Thành phố khen thưởng có thể làm trích ngang thành tích của các tập thể, cá nhân (Báo cáo thành tích phải có nhận xét, đánh giá, xác nhận thành tích của Thủ trưởng cấp trên quản lý trực tiếp của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng và phải chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo thành tích đó).
d) Văn bản hiệp y của cấp quản lý ngành và cấp quản lý địa phương theo quy định (đối với các tập thể đề nghị Cờ thi đua thành phố và khen thưởng cấp Nhà nước)
đ) Đối với hồ sơ đề nghị xét công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Thành phố và Chiến sĩ thi đua toàn quốc, phải có báo cáo về nội dung các đề tài, sáng kiến, kinh nghiệm, các giải pháp trong công tác và quản lý đem lại hiệu quả thiết thực được Hội đồng xét công nhận sáng kiến cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác nhận;
e) Xác nhận của cơ quan tài chính theo quy định (đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước cho đơn vị và Thủ trưởng đơn vị).
f) Kế hoạch sơ tổng kết đợt hoạt động thi đua thường xuyên hoặc chuyên đề và các văn bản chỉ đạo của ngành dọc cấp trên (nếu có).
3. Thời gian nộp hồ sơ và giải quyết khen thưởng
a) Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Quận:
Gửi về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (Phòng Nội vụ) (01 bộ hồ sơ); sau khi nhận đủ hồ sơ, đúng thủ tục, trong 10 ngày làm việc Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (Phòng Nội vụ) tham mưu trình Ủy ban nhân dân Quận xem xét, ban hành quyết định khen thưởng; trường hợp không được Ủy ban nhân dân quận chấp thuận hoặc không đủ điều kiện khen thưởng, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (Phòng Nội vụ) có văn bản thông báo kết quả thẩm định hồ sơ cho cơ quan, đơn vị đề nghị biết.
Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân Quận xét khen thưởng cấp quận thành tích tổng kết thi đua năm gửi về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (Phòng Nội vụ) (01 bộ hồ sơ) hạn chót trước ngày 15 tháng 12 hàng năm; riêng ngành giáo dục và đào tạo gửi hồ sơ về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (Phòng Nội vụ) trước ngày 15 tháng 8 của năm.
b/ Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Thành phố:
Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân quận xét đề nghị khen thưởng cấp Thành phố thành tích tổng kết năm gửi về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (Phòng Nội vụ) (03 bộ hồ sơ) hạn chót trước ngày 15 tháng 12 hàng năm; riêng ngành giáo dục và đào tạo gửi hồ sơ về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (Phòng Nội vụ) trước ngày 15 tháng 8 của năm.
c) Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước:
Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân Quận xét đề nghị khen thưởng thường xuyên cấp Nhà nước thành tích tổng kết năm gửi về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (Phòng Nội vụ) (04 bộ hồ sơ), danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc (06 bộ hồ sơ), danh hiệu Anh hùng lao động (31 bộ hồ sơ) hạn chót trước ngày 15 tháng 2 năm sau; riêng ngành giáo dục và đào tạo gửi hồ sơ khen thưởng của năm học trước về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (Phòng Nội vụ) trước 15 tháng 7 hàng năm.
Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng có sáng kiến, phát minh, sáng chế, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ và trong các lĩnh vực khác phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
d) Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện đối với những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, đột xuất như học sinh giỏi, vận động viên đạt giải trong các kỳ thi, các gương dũng cảm, quên mình cứu người, cứu tài sản, bắt cướp... Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị hoặc cấp quận có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền khen thưởng kịp thời.
Hồ sơ gồm: Tờ trình, Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng để đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản (01 bộ) đối với cấp quận và (04 bộ) đối với cấp Thành phố và Trung ương.
đ) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị có trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành về qui trình, thủ tục, tính chính xác của hồ sơ, thẩm định tiêu chuẩn khen thưởng của các đối tượng trình khen thưởng.
4. Thông báo kết quả khen thưởng
a) Các tập thể, cá nhân đủ tiêu chuẩn, điều kiện khen thưởng và đã được cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định khen thưởng, cơ quan thẩm định hồ sơ phải thông báo cho đơn vị trình khen biết.
b) Các tập thể, cá nhân không đủ tiêu chuẩn, điều kiện khen thưởng, trong thời gian 5 ngày làm việc (kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định đồng ý với cơ quan thẩm định), cơ quan thẩm định phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan, đơn vị trình khen thưởng biết.
5. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng
Các ban Đảng, ban ngành, phòng ban, đoàn thể, phường thuộc Quận có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng của cấp mình để thuận tiện cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn, thư khiếu nại hoặc xác nhận các đối tượng được khen thưởng khi có yêu cầu.
QUỸ THI ĐUA - KHEN THƯỞNG VÀ CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG
Điều 12. Nguồn kinh phí, mức thưởng và chế độ ưu đãi
Nguồn kinh phí, mức thưởng và chế độ ưu đãi của Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân các phường và các cơ quan, đơn vị thuộc Quận được thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ, Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ và Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính. Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận (Phòng Nội vụ) tham mưu trình Ủy ban nhân dân quận xem xét giải quyết, đáp ứng yêu cầu phục vụ công tác, động viên khen thưởng kịp thời và phù hợp với tình hình ngân sách chung của Quận.
Không chi tiền thưởng từ Quỹ Thi đua - Khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân người nước ngoài, các tổ chức quốc tế; các tập thể, cá nhân được Ủy ban nhân dân quận tặng Giấy khen về thành tích đóng góp, ủng hộ trong các cuộc vận động ủng hộ đồng bào bị thiên tai, địch họa, ủng hộ đóng góp công tác từ thiện xã hội...
Điều 13. Nguyên tắc phân cấp chi kinh phí khen thưởng
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp nào ra quyết định khen thưởng đồng thời chịu trách nhiệm thực hiện chi tiền thưởng theo quy định từ nguồn tiền thưởng do cấp mình quản lý.
Điều 14. Quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp nào do cơ quan Thi đua - Khen thưởng cấp đó quản lý; nguồn trích, tỉ lệ, mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch và quyết toán vào số chi thực tế theo quy định hiện hành.
2. Việc sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng được thực hiện theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 71/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Ngoài các mức thưởng quy định tại Thông tư số 71/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân Quận sử dụng quỹ khen thưởng của mình để thưởng cho các đối tượng: các gương “Người tốt, việc tốt” tiêu biểu; các gương có những hành động dũng cảm như: cứu người, bắt cướp, tấn công các loại tội phạm bảo vệ tài sản của Nhà nước và của nhân dân, các gương điển hình trong các phong trào quần chúng như phong trào những người con hiếu thảo, điển hình vượt khó... được Ủy ban nhân dân Quận tặng Giấy khen. Mức thưởng do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận đề xuất Ủy ban nhân dân quận xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể trên cơ sở cân đối từ nguồn quỹ khen thưởng được trích của Quận.
Điều 17. Tổ chức nghi thức trao tặng, đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước và các hình thức khen thưởng cao phải đảm bảo trang trọng, tiết kiệm, hiệu quả, có tác dụng động viên, giáo dục nêu gương, tránh phô trương hình thức, lãng phí. Lễ công bố và trao tặng các hình thức khen thưởng thực hiện theo Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm; trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và theo Chỉ thị số 45-CT/TW ngày 22 tháng 7 năm 2010 của Bộ Chính trị về đổi mới, nâng cao hiệu quả tổ chức các ngày kỷ niệm, nghi thức trao tặng, đón nhận các danh hiệu vinh dự Nhà nước và các hình thức khen thưởng cao. Không tổ chức lễ trao tặng, đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước và các hình thức khen thưởng cấp cao riêng mà kết hợp tổ chức cùng với các lễ kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống của ngành, địa phương, đơn vị; Việc tổ chức tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho cá nhân, tổ chức được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (Phòng Nội vụ) chủ trì phối hợp với các ban, ngành, mặt trận tổ quốc, đoàn thể và UBND các phường tổ chức thực hiện Quy định này. Quá trình tổ chức thực hiện nếu thấy còn những điều chưa phù hợp, Hội Thi đua - Khen thưởng quận 6 có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND quận 6 sửa đổi, bổ sung.
- 1 Quyết định 09/2008/QĐ-UBND về Quy chế đánh giá, xét khen thưởng thực hiện phong trào Thi đua yêu nước do Ủy ban nhân dân quận 6 ban hành
- 2 Quyết định 04/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận 6, thành phố Hồ Chí Minh
- 3 Quyết định 656/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận 6, thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực toàn bộ năm 2017
- 4 Quyết định 656/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận 6, thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực toàn bộ năm 2017
- 1 Quyết định 08/2012/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn quận Bình Tân
- 2 Nghị định 39/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
- 3 Quyết định 4479/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá
- 4 Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 5 Quyết định 58/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Thông tư 71/2011/TT-BTC về hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo nghị định 42/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật thi đua, khen thưởng do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 02/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP về Luật thi đua, khen thưởng và Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi do Bộ Nội vụ ban hành
- 8 Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 9 Quyết định 169/2006/QĐ-UBND về công tác thi đua, khen thưởng tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10 Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 11 Nghị định 154/2004/NĐ-CP về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 13 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 1 Quyết định 169/2006/QĐ-UBND về công tác thi đua, khen thưởng tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 09/2008/QĐ-UBND về Quy chế đánh giá, xét khen thưởng thực hiện phong trào Thi đua yêu nước do Ủy ban nhân dân quận 6 ban hành
- 3 Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4 Quyết định 4479/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá
- 5 Quyết định 08/2012/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn quận Bình Tân
- 6 Quyết định 04/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận 6, thành phố Hồ Chí Minh
- 7 Quyết định 656/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận 6, thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực toàn bộ năm 2017